ĐÁNH GIÁ SỐ MỆNH QUA CÂN LƯỢNG 2 Lượng 2 Chỉ
Số này thân hàn cốt lạnh khổ sở linh đinh, quanh năm lo kiếm ăn độ nhựt mà còn thiếu thốn, rồi có thể trở thành ăn mày vì số mạng vậy
2 Lượng 3 Chỉ
Số này hễ mưu toan làm việc chi cũng khó nên được, chẳng trông cậy nơi anh em họ hàng, đành chịu tha phương cầu thực
2 Lượng 4 Chỉ
Số này suy ra không có phước lộc gia đình, Khó gầy nên sự nghiệp, không nương cậy nơi họ hàng cốt nhục, chỉ lưu lạc tha phương cầu thực tới già thôi
2 Lượng 5 Chỉ
Suy ra số này tổ nghiệp suy vi, ít có phần gầy dựng nên gia đình được, họ hàng cốt nhục thì như than với giá, một đời khổ sở chỉ tự mình tìm sự sống mà thôi
2 Lượng 6 chỉ
Số này chọn đời khốn khổ một mình mưu tính công việc làm ăn luôn luôn nhưng chẳng thành. Nên lìa xa quê cha đất tổ mới hầu được đủ ăn và may ra lúc già được thanh nhàn
2 Lượng 7 Chỉ
Số này một đời làm cônng việc ít có được người khác mưu toan giúp đỡ, khó nhờ cậy phước đức của tổ tông. Chỉ tự lực một mình làm ăn, từ bé đến lớn chẳng có gì hay cả
2 lượng 8 Chỉ
Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng bong, về sản nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là không đổi họ thì cũng phải dời đổi gia cư đến đôi ba lần
2 Lượng 9 Chỉ
Số này năm xưa thì lẩn quẩn chưa hề được hanh thông, dầu có công danh nhưng cũng trễ muộn, phải tới ngoài 40 tuổi mới có thể đặng an nhàn
3 lượng
Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm than. Dầu có siêng năng hà tiện thì tới tuổi già chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi
3 Lượng 1 Chỉ
Số này cũng vất vả lao đao vì sinh kế, khó nhờ sự nghiệp của tổ tông mà nên nhà nên cửa. Từ nửa đời người trở lên mới gọi là đủ ăn đủ mặc
3 Lượng 2 Chỉ
Số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì. Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Từ nửa đời người trở lên thì ăn mặc đặng no đủ, lúc ấy công danh lợi lộc đặng hanh thông
3 Lượng 3 Chỉ
Số này lúc ban sơ làm ăn công việc chi cũng khó thành, mưu tính trăm đường chỉ uổng công thôi. Từ nửa đời người trở lên mới gặp vận hay sẽ tới như dòng nước chảy lại, sau tài lợi tấn phát đặng nhiều
3 Lượng 4 Chỉ
Số này có phước đức tăng đạo, phải xa quê hương cha mẹ mà xuất gia nương cửa phật, hàng ngày tụng niệm thì mới đặng y lộc viên mãn
3 Lượng 5 Chỉ
Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai thì phải chờ khi vận tới rồi mới đặng no đủ hơn xưa
3 Lượng 6 Chỉ
Số này một đời chẳng cần phải lao lực chi lắm, một tay gầy dựng nên gia nghiệp, cái phước chẳng phải vừa
3 Lượng 7 Chỉ
Số này làm chẳng đặng thành công, anh em ít giúp sức, chỉ một thân cô lập. Tuy răng cũng có tổ nghiệp chút đỉnh, nhưng lúc lại thì rành rành đó lúc đi thì chẳng biết hết bao giờ
3 Lượng 8 Chỉ
Số này cốt cách thanh cao, sớm đặng thi đỗ, tên họ ghi trên bảng vàng. Từ năm 36 sẽ đặng phú quí vinh hoa
3 Lượng 9 Chỉ
Số này trọn đời vận mạng chẳng đặng thông đạt, Làm việc thành rồi cũng hư. Khổ tâm kiệt lực dựng nên gia kế tới sau này cũng như giấc mộng
4 Lượng
Số này phước lộc đặng lâu dài, nhưng xưa phải chịu qua nhiều nổi phong ba vất vả. Sau này đặng hưởng an nhàn phú quí
4 lượng 1 Chỉ
Số này là người tài ba lỗi lạc, công chuyện trước sau chẳng đồng nhau, từ nửa đời sắp lên lại có phước tiêu diêu, chớ chẳng như xưa kia vận chưa đạt
4 Lượng 2 Chỉ
Số này sẽ được nhiều thỏa nguyện. Từ nửa đời người thì vận mạng đặng nên, lúc ấy tài lợi công danh thảy đều tấn phát
4 Lượng 3 Chỉ
Số này là người tánh rất thông minh, làm việc lỗi lạc hiên ngang gần với người sang quí. Một dời phước lộc tự trời định sẵn
4 lượng 4 Chỉ
Phàm sự chi cũng bởi trời đem lại, chẳng cần cầu làm chi cho mệt, phước lộc về sau sẽ đặng hơn nhiều lúc khi xưa. tuy rằng lúc trẻ cung tài bạch khó đặng như ý, nhưng tới tuổi già đặng an nhàn
4 Lương 5 Chỉ
Số này phần công danh lợi lộc trước phải tân khổ, mà sau này cũng phải bôn ba, số hiếm hoi con cái vì khó nuôi, anh em cốt nhục cũng ít đặng phù trợ giúp sức
4 Lượng 6 Chỉ
Số này đi đâu cũng đều đặn hanh thông, nhất là đổi họ dời nhà lại càng thạnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định. Từ nửa đời người cho đến lúc già đồng một mực trung bình
4 Lương 7 Chỉ
Số này tính ra vượng về lúc tuổi già, vợ con phú quí vì vốn có cái phước sẵn như nước chảy lại
4 lượng 8 Chỉ
Số này tuổi trẻ như lúc tuổi lớn, cũng chẳng đặng hưng vượng. Anh em họ hàng đều không đặng nhờ cậy giúp sức. Tới lúc già rồi mới đặng đôi phần an khương
4 Lượng 9 Chỉ
Số này suy ra có hậu phước lắm, tự tay gầy nên sự nghiệp vẻ vang gia đình. Người sang đều kính trọng. Một đời sung sướng
5 Lượng
Số này hàng chỉ lao lực về đàng công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều phen gặp phước lộc, tới lúc già tài tinh chiếu mạng sẽ đặng an nhàn
5 lượng 1 Chỉ
Số này một đời vinh hoa, mọi việc thảy đều tấn phát, chẳng cần lao lực, tự nhiên hanh thông. Anh em chú cháu đều đặn như ý, gia nghiệp và phước lộc đặng đầy đủ
5 Lượng 2 Chỉ
Số này chọn đời hanh thông, việc gì cũng hay, chẳng cần nhọc lòng mà tự nhiên yên ổn. Họ hàng cốt nhục thảy đều giúp sức, sự nghiệp hiển đạt
5 Lượng 3 Chỉ
Số này xem ra khí lượng chơn thật, nghiệp nhà mà đặng phát đạt cũng ở trong đó. Phước lộc một đời có số định sẵn vinh hoa phú quí
5 Lượng 4 Chỉ
Số này là người có tánh trung hậu và thanh cao, học hành minh mẫn ăn mặc phong túc, tự nhiên an ổn, chính là người có phước trên đời
5 Lượng 5 Chỉ
Số này lúc trẻ hàng bôn ba trên đường danh lợi, nhưng uổng công phí sức mà thôi. ngày kia, phước lộc sẽ tới như nước chảy lại, rồi tự nhiên phú quí vinh hiển
5 Lượng 6 Chỉ
Số này suy ra là người lễ nghĩa thông thái, một đời phước lộc, nếm trải đủ mùi chua cay, nguồn tài lợi tới cuồn cuộn, an ổn và phong hậu
5 Lượng 7 Chỉ
Số này phước lộc đầy dẫy, mọi sự hanh thông quang hiển, mẹ cha oai vọng chấn dương, người đều kính trọng
5 Lượng 8 Chỉ
Số này là số bảng vàng áo gấm, quan cả khoa cao, phước lộc một đời tự nhiên đem lại, phú thọ đều cả, danh lợi kiêm toàn
5 Lượng 9 Chỉ
Suy ra số này là người diệu xảo không có thanh cốt, chắc hẳn tài cao học rộng có tài đậu khoa bảng, có mạng làm quan sang
6 Lượng
Số này tên đậu bảng vàng, lập nên công lớn, vinh vang tông tổ, điền sản phong túc, y lộc dư giả
6 Lượng 1 Chỉ
Số này tư chất thông minh, học hỏi rộng rãi, tự nhiên vinh diệu, tên đậu bảng vàng, dầu chẳng được quan sang chắc cũng là một ngà phú hộ
6 Lượng 2 Chỉ
Số này phước lộc vô cùng, học giỏi làm nên, vinh hiển cha mẹ, đai vàng áo gấm, phú quí vinh hoa mọi đường đầy đủ
6 Lượng 3 Chỉ
Số này là số đậu khoa cao, làm quan lớn, giàu sang cực phẩm, oai danh thiên hạ, phước lộc phi thường gia đình vinh hiển
6 Lượng 4 Chỉ
Số này phú quí vinh hao ít ai bì kịp, oai quyền lộc vị không kẻ sánh bằng, áo tía đai vàng ngôi cao chung đỉnh, trọn đời hạnh phúc
6 Lượng 5 Chỉ
Số này suy ra thì phước lộc chẳng nhỏ, tài cao giúp nước công cả yên dân, chức trọng trào đình giàu sang tột bật, vang danh thiên hạ
6 Lượng 6 Chỉ
Số này phú quí định sẵn tự trời, phước lộc hơn thiên hạ quan cao quyền trọng, chấu báu đầy vơi, ấm phong thê tử
6 Lượng 7 Chỉ
Số này sanh ra tự nhiên có phước lớn, điền viên gia nghiệp thật hưng long, trọn đời phú quí vinh hoa, muôn việc hanh thông hoàn hảo
6 Lượng 8 Chỉ
Số này giàu sang tự trời ban, khỏi phải khó nhọc gia tự có muôn vàn, nhưng mười năm sau chẳng còn như hồi trước, căn cơ tổ nghiệp trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão
6 Lượng 9 Chỉ
Số này là một vì sao y lộc ở nhân gian, một thân phú quí mọi người đều kính nể. tóm lại là phước lộc do tự trời định, an hưởng vinh hoa trọn đời
7 Lượng
Số này suy ra phước chẳng nhỏ, không cần phải sầu lo làm chi cho mệt nhọc, vì trời đã định sẵn y lộc phong danh, một đời vinh hiển giàu sang
7 Lượng 1 Chỉ
Số này sanh ra rất khác vời người thường, công hầu khanh tướng đều đặn hoàn hảo, một đời tự nhiên có phước tiêu diêu khoái lạc cực phẩm hưng long
Ví dụ : Sinh giờ mão ngày 16 tháng 8 năm Tân mão :
Giờ mão : 1 lượng
Ngày 16 : 8 chỉ
Tháng 8 : 1 lượng 5 chỉ
Năm Tân mão : 1 lượng 2 chỉ
∑ = 1 lg 8 c 1 lg5c 1 lg 2 chỉ = 4 lg 6 chỉ
Như vậy, người này (Tra ở cột 4 lượng 6 chỉ):
Số này đi đâu cũng đều đặn hanh thông, nhất là đổi họ dời nhà lại càng thạnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định. Từ nửa đời người cho đến lúc già đồng một mực trung bình.
Sr nha: Mình thêm cái bảng này nữa là các bạn co thể thoải mái tinh toán...kekeke
Bảng lập thành năm, tháng, ngày sanh (âm lịch) cộng lại thành lượng, chỉ định luật của phép "cân xương tính số "
NĂM SANH VÀ SỐ LƯỢNG NẶNG NHẸ
Giáp tý -- 1 lượng 2 chỉ
Bính tý -- 1 lượng 6 chỉ
Mậu tý -- 1 lượng 5 chỉ
Canh tý -- 0 lượng 7 chỉ
Nhâm tý -- 0 lượng 5 chỉ
Ất Sửu -- 0 lượng 8 chỉ
Đinh Sửu -- 0 lượng 8 chỉ
Kỷ Sửu -- 0 lượng 8 chỉ
Tân Sửu -- 0 lượng 7 chỉ
Quý Sửu -- 0 lượng 5 chỉ
Bính Dần -- 0 lượng 6 chỉ
Mậu Dần -- 0 lượng 8 chỉ
Canh DẦn -- 0 lượng 9 chỉ
Nhâm Dần -- 0 lượng 9 chỉ
Giáp Dần -- 1 lượng 2 chỉ
Đinh Mẹo -- 0 lượng 7 chỉ
Kỷ Mẹo -- 1 lượng 9 chỉ
Tân Mẹo -- 1 lượng 2 chỉ
Quý Mẹo -- 1 lượng 2 chỉ
Ất Mẹo -- 0 lượng 8 chỉ
Mậu Thìn -- 1 lượng 2 chỉ
Nhâm Thìn -- 1 lượng 0 chỉ
Giáp Thìn -- 0 lượng 8 chỉ
Canh Thìn -- 1 lượng 2 chỉ
Bính Thìn -- 0 lượng 8 chỉ
Kỷ Tỵ -- 0 lượng 5 chỉ
Tân Tỵ -- 0 lượng 6 chỉ
Quý Tỵ -- 0 lượng 7 chỉ
Ất Tỵ -- 0 lượng 7 chỉ
Đinh Tỵ -- 0 lượng 6 chỉ
Canh Ngọ -- 0 lượng 9 chỉ
Nhâm Ngọ -- 0 lượng 8 chỉ
Giáp Ngọ -- 1 lượng 5 chỉ
Mậu Ngọ -- 1 lượng 9 chỉ
Tân Mùi -- 0 lượng 8 chỉ
Quý Mùi -- 0 lượng 7 chỉ
Ất Mùi -- 0 lượng 6 chỉ
Đinh Mùi -- 0 lượng 5 chỉ
Kỷ Mùi -- 0 lượng 6 chỉ
Nhâm Thân -- 0 lượng 7 chỉ
Giáp Thân -- 0 lượng 5 chỉ
Bính Thân --0 lượng 5 chỉ
Mậu Thân -- 0 lượng 4 chỉ
Canh Thân -- 0 lượng 8 chỉ
Quý Dậu -- 0 lượng 8 chỉ
Ất Dậu -- 1 lượng 5 chỉ
Đinh Dậu -- 1 lượng 4 chỉ
Kỷ Dậu -- 0 lượng 5 chỉ
Tân Dậu -- 1 lượng 6 chỉ
Giáp Tuất -- 1 lượng 5 chỉ
Bính Tuất -- 0 lượng 6 chỉ
Mậu Tuất -- 1 lượng 4 chỉ
Canh Tuất -- 0 lượng 5 chỉ
Nhâm Tuất -- 1 lượng 0 chỉ
Ất Hợi -- 0 lượng 9 chỉ
Đinh Hợi -- 1 lượng 6 chỉ
Kỷ Hợi -- 1 lượng 9 chỉ
Tân Hợi -- 1 lượng 7 chỉ
Quý Hợi -- 0 lượng 7 chỉ
Tháng sanh và số lượng nặng nhẹ
Tháng Giêng -- 6 chỉ
Tháng Hai -- 7 chỉ
Tháng Ba -- 1 lượng 8 chỉ
Tháng Tư -- 0 lượng 9 chỉ
Tháng Năm -- 0 lượng 5 chỉ
Tháng Sáu -- 1 lượng 6 chỉ
Tháng Bảy -- 0 lượng 9 chỉ
Tháng Tám -- 1 lượng 5 chỉ
Tháng Chín -- 1 lượng 8 chỉ
Tháng Mười -- 0 lượng 8 chỉ
Tháng Mười Một-- 0 lượng 9 chỉ
Tháng Mười Hai -- 0 lượng 5 chỉ
Ngày sanh và số lượng nặng nhẹ
Mùng Một -- 0 lượng 5 chỉ
Mùng Hai -- 1 lượng 0 chỉ
Mùng Ba --0 lượng 8 chỉ
Mùng Bốn -- 1 lượng 5 chỉ
Mùng Năm -- 1 lượng 6 chỉ
Mùng Sáu -- 1 lượng 5 chỉ
Mùng Bảy -- 0 lượng 8 chỉ
Mùng Tám -- 1 lượng 6 chỉ
Mùng Chín -- 0 lượng 8 chỉ
Mùng Mười -- 1 lượng 6 chỉ
Mười Một -- 0 lượng 9 chỉ
Mười Hai -- 1 lượng 7 chỉ
Mười Ba -- 0 lượng 8 chỉ
Mười Bốn -- 1 lượng 7 chỉ
Mười Lăm -- 1 lượng 7 chỉ
Mười Sáu -- 0 lượng 8 chỉ
Mười Bảy -- 0 lượng 9 chỉ
Mười Tám -- 1 lượng 8 chỉ
Mười Chín -- 0 lượng 5 chỉ
Hai Mươi -- 1 lượng 5 chỉ
Hai Mươi Mốt -- 1 lượng 0 chỉ
Hai Mươi Hai -- 0 lượng 9 chỉ
Hai Mươi Ba -- 0 lượng 8 chỉ
Hai Mươi Bốn -- 0 lượng 9 chỉ
Hai Mươi Lăm -- 1 lượng 5 chỉ
Hai Mươi Sáu -- 1 lượng 8 chỉ
Hai Mươi Bảy -- 0 lượng 7 chỉ
Hai Mươi Tám -- 0 lượng 8 chỉ
Hai Mươi Chín -- 1 lượng 6 chỉ
Ba Mươi -- 0 lượng 6 chỉ
Giờ sanh và số lượng nặng nhẹ
Giờ Tý -- 1 lượng 6 chỉ
Giờ Sửu -- 0 lượng 6 chỉ
Giờ Dần -- 0 lượng 7 chỉ
Giờ Mẹo -- 1 lượng 0 chỉ
Giờ Thìn -- 0 lượng 9 chỉ
Giờ Tỵ -- 1 lượng 6 chỉ
Giờ Ngọ -- 1 lượng 0 chỉ
Giờ Mùi -- 0 lượng 8 chỉ
Giờ Thân -- 0 lượng 8 chỉ
Giờ Dậu -- 0 lượng 9 chỉ
Giờ Tuất -- 0 lượng 6 chỉ
Giờ Hợi -- 0 lượng 6 chỉ
LỜI CHỈ DẪN THÊM
(Thuật cân xương này tính theo ngày sinh tháng đẻ âm lịch)
Phép " Cân Xương định số " qua định hệ tiền chế và công thức cố hữu, như đã lược soạn, tỷ dụ biết rõ ngày giờ, tháng, năm sanh của nhân vật đó, người ta lấy số chỉ lượng theo phương pháp lập thành cộng tất cả lại đại như :
Sanh vào giờ Tý : được 1 lượng 6 chỉ
Sanh vào ngày mùng một : được 0 lượng 5 chỉ
Sanh vào tháng giêng : được 0 lượng 6 chỉ
Sanh vào năm giáp tý : được 1 lượng 2 chỉ Tổng cộng gồm có : 3 lượng 9 chỉ
Căn cứ theo đó, người ta xem bản lý số giải đoán cho mọi lứa tuổi, khi đã làm tìm biết bổn nhân trong ngày, giờ, tháng, năm sanh bởi số chỉ lượng tiền định do khoa chiêm tinh huyền bí cấu tạo nên mạng hệ chính mình, trên yếu pháp thiên cơ linh diệu.
HƯỚNG DẪN THÊM:
Một ngày Âm lịch được chia làm 12 giờ, có thứ tự là:
1) Tý 23 - 1 g (tương đương từ 23 giờ ngày hôm trước đến 1 giờ sáng ngày hôm sau)
2) Sửu 1- 3 g
3) Dần 3 - 5 g
4) Mão 5 - 7 g
5) Thìn 7 - 9 g
6) Tỵ 9 - 11 g
7) Ngọ 11 - 13 g
8) Mùi 13 - 15 g
9) Thân 15 - 17 g
10) Dậu 17 - 19 g
11) Tuất 19 - 21 g
12) Hợi 21 - 23 g.
Như vậy: Một múi giờ theo Âm lịch gồm 2 giờ theo Dương lịch. Hay nói một cách khác: Nếu Dương lịch chia múi giờ làm 24 múi giờ thì Âm lịch chỉ chia làm 12 múi giờ.
(*sưu tầm*