MỆNH TỐT, THÂN TỐT, HẠN TỐT, thật là toàn-mỹ đó là lẽ đương nhiên. Còn như sách nói: "MỆNH hảo bất như THÂN hảo; THÂN hảo bất như HẠN hảo, thì theo thiên-kiến chúng tôi giám nghĩ : "MỆNH chẳng ra gì, hòng gì đến THÂN, THÂN chẳng ra gì còn hòng gì đến HẠN, THÂN, MỆNH đã xấu dù có gặp HẠN tốt cũng chỉ như cơn mưa mát mặt mà thôi. Song rồi "Mèo lại hoàn mèo".
Lắm người nói : "Số ngày tuy xấu, nhưng được nhờ vợ, hoặc cung DIÊN-TRẠCH tốt". Rõ thật buồn cười. MỆNH xấu bao giờ tìm được vợ giàu sang. MỆNH nghèo, bao giờ có được ô-tô nhà lầu.
Nên biết rằng TẠO-HOÁ không nhằm. Số chồng tám lạng tất gặp được số vợ nửa cân. Có nhè dân số THƯỢNG-CÁCH lại lấy người vợ số HẠ-CÁCH.
Còn như số HẬU-VẬN mới đạt thì tất cũng phải có QUÍ-CÁCH mới mong sống được cho tới khi đạt vận chứ. Vi ngộ TUẦN-TRIỆT mà bị kìm hảm, nhưng ngoài 30 năm mà gặp-gỡ, cũng vẫn cần phải MỆNH làm chủ.
Số còn phải đi đôi với LÝ. Từng giây, từng phút, biết bao người ra đời, cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, vậy ta phải xuy-luận như thế nào? Chẳng lẽ như nhau cả hay sao?
Không. Cần phải tìm cho ra LÝ(ĐỊA-LÝ). Lọi long mẹ ra, hưởng-thụ sinh khí ở nơi vạn-vật tất khác người ở nơi cô-lậu. Thí Dụ : Hai số như nhau, một người sinh chốn ĐÔ-THỊ, khác vời người ở trên rừng núi, nếu hai số đề tốt, thì người ĐÔ-THỊ nghênh ngang, xe ngựa, còn kẻ kia cũng anh hùng nhất khoảnh chứ sao? Đàn bà cũng vậy, người đến ở CHUNG-CHÂU khác với người đến ở THƯỢNG-DU. Bà ở CHUNG-CHÂU, ô-tô nhà lầu, chồng quan cả, vợ hầu lẽ, còn bà ở THƯỢNG-DU thì chỉ đến QUAN-LÀNG, ông CHÁNH, ông LÝ là cùng?
Số tuy thượng-cách nhưng mà không có nếp đất, nơi sinh của mình không có địa hình, địa thế dẹn dẽ tất cũng bị giảm. Tôi đã được xem một lá số đủ cả KHOA, QUYỀN, XƯƠNG, KHÚC, TƯỚNG, ẤN, TẢ, HỮU, mà trái lại người ấy làm cai thợ nề, suốt đời ông ta chỉ đi sửa-chữa đình-chùa, vẽ con long, con phượng và tô lại hoành phi, câu đối. Một lá nữa : TỬ-VI, THẤT-SÁT, phùng TẢ HỮU, TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ. Đúng lá số VÕ-CÁCH. Thế mà ông ta chỉ làm nghề ĐỒ-TỂ hàng ngày hạ-sát hàng chục trâu bò. Nhưng hai ông kể trên dẫu chẳng áo gấm, hốt vàng, thanh gươm, yên ngựa thì cũng giàu-có danh-tiếng một vùng. Lại như cung PHÚC-ĐỨC của hai người đều có THANH-LONG, BẠCH-HỔ, TAM-THAI, BÁT-TOẠ. Một người thời quyền-hô, bách-nạp, còn một người chỉ no-ấm ung-dung loàng-xoàng thôi, là cớ gì?
Vì LONG, HỔ, THÁI, TOẠ của người trên to-tát, hùng-dũng, sông rộng, núi cao, làm LONG, HỔ, THÁI, TOẠ, còn người dưới, cái ngòi, cái rãnh, mô đất chưa đầy năm thước, cũnggọi là LONG là HỔ, như thế tất phải kèm. Lại còn một trường-hợp nữa, hai người cùng ở chung một nhà, cùng đẻ con trai hoặc con gái,cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ. Như thế, phải xem tuổi phụ-mẫu của hai đứa trẻ đó,có hợp bố mẹ nó không, số bố mẹ nó có tốt không? Mới có thể phân định cao thấp được. Xem như thế thì nhân sinh bách-nghệ, nghề gì cũng cao quý cả. Dầu làm thợ, nhưng nghề tinh-sảo ai cũng khen, cũng chuộng tài, âu cũng là THƯỢNG-CÁCH chứ sao? Nếu cứ khăng khăng số THƯỢNG-CÁCH là phải làm quan thì xếp đâu cho hết? LƯU-DANH đã đành rằng khó, thì LƯU-XỬ cũng chẳng dể gì. Sông có khúc, người có lúc đã mấy ai được xung-xướng suốt đời. Cho nên, chúng tôi thấy số TỬ-VI là một KHOA TOÁN KỲ DIỆU không phải là một khoa ba-hoa để mê hoặc lòng người, đem công đọc sách mười năm, viết quyển "TỬ-VI KINHNGHIỆM” này cống-hiến đồng-bào xem đẻ mua vui, để yên-ủi với số mệnh, để tự mình tìm lấy số mình, xem lấy vận mình. Khi ta đã biết những điều ấy lòng ta sẽ được yên, ấy là xung-xướng.
(khi lấy ra lá số chỉ nên nhớ thôi, chớ không ai biên ra thế)
CÁCH LẤY SỐ TỬ-VI Lá sổ TỬ –VI nào cũng chỉ có mười ba cung . Cung giữa gọi là THIÊN –BÀN, 12 cung xung quanh gọi là ĐỊA – BÀN có tên và chỗ đông nhất định khong bao giờ thay đổi , xem bản đồ ở trên và tên các cung TÝ, SỬU v.v… Muốn lấy một lá số TỬ-VI ta lấy tờ giấy chia làm 13 cung như trên .Ở giữa đề tuổi, ngày , tháng và giờ sinh của người có lá số .Song rồi lần lượt tìm MỆNH , ÂM –DƯƠNG, CỰC và các sao như sau này : 1/ Xem bản đồ HOA –GIÁP để tìm xem MỆNH gì ? 2/ Xem ÂM-DƯƠNG , thí dụ : ÂM-NAM, DƯƠNG NỮ, vân vân … 3/ Xem MỆNH ở cung nào . 4/ Xem THÂN đóng ở đâu ? Song rồi an các cung khác như PHỤ- MẪU, PHÚC –ĐỨC, ĐIỀN-TRẠCH, QUAN-LỘC, vân vân … 5/ Xem cách tìm CỤC để biết CỤC gì ? 6/ Xem các vòng sao, để an các sao vào các cung, 7/ Xem THÂN và MỆNH chủ sao nào biến vào giữa. 8/ Tính đại-hạn theo năm cục. 9/ Tính tiểu hạn lưu- niên , viết mười hai chữ : TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, vân vân... vòng quanh ô giữa theo tuổi và khởi tự cung nào. Thí Dụ : Tuổi DẦN, NGỌ, TUẤT thì khởi tự cung THÌN, tuổi của mình DẦN, NGỌ hay TUẤT rồi lần đi. Mỗi cung sẽ là hạn một năm, theo mười hai chữ TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, THÌN, TỴ, NGỌ, MÙI, THÂN, DẬU, TUẤT, HỢI vòng quanh ở giữa. Nam thì thuận, Nữ thì nghịch.
1.) BẢN ĐỒ HOA GIÁP (60 năm) ĐỂ BIẾT XEM THUỘC MỆNH GÍ ? Giáp tí thuộc kim 26 tuổi (tính năm 1949)
BẢN ĐỒ NÀY TÍNH TUỔI SẲN BẮT ĐẦU TỪ NĂM 1949 Cứ mỗi năm lại thêm lên một tuổi, THÍ DỤ : Năm 1949 : 26 tuổi - Giáp-tí : kim mệnh Năm 1950 : 27 tuổi - Giáp-tí : kim mệnh
2) PHÉP TÍNH ÂM DƯƠNG. Bất cứ Nam hay Nữ : tuổi : a/ - Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm, Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là DƯƠNG. b/ - Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quí, Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là : ÂM. THÍ-DỤ : Tuổi đàn bà GIÁP-TÍ là DƯƠNG-NỮ và ẤT-SỮU là DƯƠNG-NỮ v.v... Tuổi đàn ông : MẬU-NGỌ là DƯƠNG-NAM và KỶ-MÙI là ÂM-NAM v.v... PHÉP TÍNH GIỜ
- Lấy số TỬ-VI cần nhất là lấy giờ cho đúng. Sai giờ sinh có thể sai lạc cả lá số đi vì các chinh tinh sẽ đổi ngôi hết vì thế lời đoán sẽ sai hết cả tinh cách. - Những ai lấy số trong những năm 1917 trở đi trong những vùng tạm chiếm đóng có thể rút đi một giờ, vì ở đây đồng hồ vặn nhanh hơn vùng không chiếm đóng 1 giờ, tức là để lúc 10 giờ kém 5 sang ở HÀ-NỘI thì vẫn là cuối giờ THÌN. - Có thể thắc mắc cho những ai mới lấy số đẻ phải giờ ở giữa hai giờ. Thí dụ : đúng 1 giờ sáng tức là sang đầu giờ SỬU, nếu là 2 giờ 55 phút sáng tức là hãy còn là cuối giờ SỬU và sinh vào khoảng 3 giờ 1 phút sáng tức là đầu giờ DẦN. Cốt yếu là nơi đồng hồ phải thật đúng. - Nhưng nếu còn nghi ngờ thời chỉ có thể lấy hai lá số cả hai giờ rồi so cung PHỤ-MẪU và cùng HUYNH-ĐỆ xem tính cách có đúng hay không thì biết.
3) PHÉP AN MỆNH Khởi tự cung DẦN là tháng giêng tính thuận đến tháng sinh, rồi từ cung ấy gọi, là giờ TÝ tính nghịch cho đến giờ sinh làMỆNH.
4) PHÉP AN THÂN Khởi tự cung DẦN là tháng giêng tính thuận đến tháng sinh, rồi từ cung ấy gọi, là giờ TÝ tính thụân cho đến giờ sinh là : THẬN. Sau khi đã an Mệnh, cứ viết thuận rồi an những cung sau này: 1- MỆNH-VIÊN, 2- PHỤ-MẪU, 3- PHÚC-ĐỨC, 4- ĐIỀN-TRẠCH, 5- QUAN-LỘC, 6- NÔ- BỘC, 7- THIÊN-ĐỊ, 8- GIẢI-ÁCH, 9- TAI-BẠCH, 10- TỬ-TỨC, 11- PHU-THÊ, 12- HUYNH-ĐỆ. Nếu để tháng nhuận từ 1 đến 15 tính về tháng trước, từ 16 đến 30 tính về tháng sau. THÍ-DỤ : Đẻ 16 tháng bảy dư tức là 16 tháng tám. BẢN ĐỒ II
MỆNH lập tại TỴ : THÂN cư PHÚC-ĐỨC, ÂM-NỮ, KIM-MỆNH, THUỶ NHỊ CUC. AN MỆNH -- Xem bản đồ bất di bất dịch I. Tính THUẬN nghĩa là đi vòng TAY PHẢI theo số 1 tự cung DẦN rồi đến 2 3 - 4 . . . Tính nghịch nghĩa là đi vòng TAY TRÁI lại theo như sau : 3 2 1 12 11 10 . . . Thí Dụ : Người đẻ tháng BA giờ THÌN, thì tính như sau theo bản đồ I : tháng GIÊNG đi THUẬN bắt đầu tự cung DẦN, tháng HAI ở cung MÃO tháng BA tức là ở THÌN. Rồi lại chính cung THÌN ấy, tính là giờ TÝ đi nghịch lại, tức là TÝ ở cung THÌN, rồi sửu ở cung MÃO, DẦN ở cung DẦN, MÃO ở cung SỬU và giờ THÌN thì ở cung TÝ. Vậy an mệnh ở cung TÝ. 5) CÁCH TÌM CỤC
6) CÁC VÒNG SAO a) Vòng TỬ -VI Sao TƯ Û-VI đóng theo cục và ngày sinh, vậy theo bản-đồ duới đây, cục ở bản-đồ nào và ngày sinh ở cung nào thì ấn TỬ-VI vào cung có chứa ngày đó: con số ở các cung là ngày chỉ ngày sinh. Ví dụ: THUỶ NHỊ CỤC sinh ngày mùng MƯỜI thì ấn TỬ-VI vào cung NGỌ tức có con số 10.
Khi đã biết được sao TỬ-VI đóng cung nào rồi, TÍNH THUẬN cách ba cung hãy để không đến cung thứ tư an LIÊN-TRINH, lại cách hai cung đến THIÊN-ĐỒNG, cung liền sau VŨ-KHÚC, sau nửa THÁI-DƯƠNG rồi lại cách một cung đến THIÊN-CƠ.
b/ -VÒNG THIÊN-PHỦ. Sao THIÊN-PHỦ đóng theo TỬ-VI, nếu sao này ở cung DẦN và cung THÂN, nghĩa là TỬ-VI ở DẦN hay THÂN thì THIÊN-PHỦ sẽ ở đồng cung, còn ở các cung khác, TỬ-VI sẽ đối chiếu với THIÊN-PHỦ. Thí-Dụ : TỬ-VI ở HỢI, THIÊN-PHỦ sẽ ở TỴ : TỬ-VI ở THÌN, THIÊN-PHỦ sẽ ở TÝ, -TỬ- VI ở SỬU, THIÊN-PHỦ sẽ ở MÃO, xem bản đồ dưới đây . . . .
Khi đã an vị được THIÊN-PHỦ, tính thuận mỗi cung an một sao : THÁI-ÂM, THAM-LANG, CỰ-MÔN, THIÊN-TƯỚNG, THIÊN LƯƠNG, THẤT-SÁT rồi cách ba cung đến PHÁ-QUÂN. c/- VÒNG TRÀNG-SINH -TRÀNG-SINH, MỘC-DỤC, QUAN-ĐỚI, LÂM-QUAN, ĐẾ-VƯỢNG, SUY, BỆNH, TỬ, MỘ, TUYỆT, THAI, DƯỠNG. Kim cục Tràng-sinh ở Tỵ Hoả-cục Tràng-sinh ở Dần Mộc cục Tràng-sinh ở Hợi Thủy và Thổ cục ở Thân DƯƠNG NAM, ÂM NỮ tính thuận. DƯƠNG NỮ, ÂM NAM tính nghịch theo thứ tự mỗi cungmột sao. Mệnh có TRÀNG-SINH, ĐỚI-VƯỢNG thời thọ.
d/- VÒNG THÁI-TUẾ THÁI-TUẾ, THIẾU-DƯƠNG, TANG-MÔN, THIẾU-ÂM, QUAN-PHỦ, TỬ-PHÙ, TUẾ- PHÁ, LONG-ĐỨC, BẠCH-HỔ, PHÚC-ĐỨC, ĐIẾU-KHÁCH, TRỰC-PHÙ. Sinh năm nào thì an THÁI-TUẾ ở cung ấy. Thí dụ : sinh năm HỢI thì THÁI-TUẾ ở cung HỢI rồii tính thuận mỗi cung an một sao kể trên. THÁI-TUẾ là sao khẩu-thiệt, nhưng đi với XƯƠNG, KHÚC, ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN, lại là người văn-chương lừng-lẫy. Nếu đi với sao xấu HOÁ KỴ là người lắm điều. d/- VÒNG LỘC-TỒN, BÁC-SĨ
Rồi Dương Nam, Âm Nữ tính thuận, Âm Nam Dương Nữ tính nghịch, theo thứ tự mỗi cung một sao : LỘC-TỒN ở đâu BÁC-SĨ ở đấy rồi đến LỰC-SĨ, THANH-LONG, TIỂU-HAO, TƯƠNG-QUÂN, TẤU-THƯ, PHI-LIÊM, HỶ-THẦN, BỆNH-PHŨ, ĐẠI-HAO, PHỤC-BINH, QUAN-PHỦ. Thí dụ : Tuổi CANH-DẦN, LỘC-MÃ đồng cung ở cung THÂN-MỆNH, QUAN, DI đóng lấy rất lớn.
e/- KINH-DƯƠNG, ĐÀ-LA Tính thuận cung trên LỘC-TỒN là KINH-DƯƠNG, cung dưới LỘC-TỒN là ĐÀ-LA. Thí dụ : LỘC-TỒN ở Dậu, KINH-DƯƠNG ở tuất ở đó là Mã đầu đới kiếm : xấu.
g/ - THIÊN-KHÔI, THIÊN-VIỆT Tuổi Giáp , Mậu, Khôi ở Sửu, Việt ở Mùi Tuổi Ất, Kỷ Khôi ở Tý, Việt ở Thân Tuổi Binh, Đinh Khôi ở Hợi Việt ở Dậu Tuổi Nhâm, Quí Khôi ở Mão Việt ở Tỵ Tuổi Tân Canh Khôi ở Ngọ Việt ở Dần Mệnh có THIÊN-KHÔI, ngoài có THIÊN-VIỆT chiếu là Toạ Khôi Lương Việt : người thanh-tao
h/ - TẢ-PHÙ, HỮU-BẬT Khởi tháng Giêng tự cung THÌN tính thuận đến tháng sinh lá TẢ-PHÙ. Khởi tháng Giêng tự cung TUẤT, tính nghịch đến tháng sinh là HỮU-BẬT.
HOÁ KỴ thủ MỆNH rất xấu đóng ở HỢI và SỬU đỡ xấu . MỆNH có ÂM, DƯƠNG ngộ KỴ:hỏng mắt .Nếu đặc địa cũng không thọ HÓA KỴ, MỆNH VÀ ĐẠI, TIỂU HẠN gặp sao tốt , thêm HOÁ KỴ ĐẮC-ĐỊA thời lại càng tốt, nhưng không bền(HOÁ-KỴ ở SỬU, HỢI ĐẮC ĐỊA).
k/ VĂN -XƯƠNG, VĂN KHÚC Khỏi giờ TÝ tự cung TUẤT, tính NGHỊCH đến GIỜ SINH là VĂN XƯƠNG. Khỏi giờ TÝ tự cung THÌN , tính THUẬN đến GIỜ SINH là VĂN KHÚC, XƯƠNG KHÚC đồng cung ở SỬU MÙI, MỆNH THÂN đống đấy tốt. Tuổi Thân, Tý Thìn đóng ở Dần Tuổi Dần, Ngọ, Tuất đóng ở Thân Tuổi Hợi, Mão,Mùi đóng ở Tỵ Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu đóng ở Hợi THIÊN MÃ ngộ TUẦN , TRIỆT rất xấu : ngựa què.Mệnh đóng ở đó nguy lắm.
m/ QUỐC ẤN, ĐƯỜNG PHÙ Tinh thuận LỘC TỒN là cung thứ 1 đến cung thứ chín thì an QUỐC ẤN , nghịch đến cung thứ tám là ĐƯỜNG PHÙ.
n/ ĐÀO HOA Tuổi Thân, Tý, Thìn ở Dậu . Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu ở Ngọ Tuổi Hợi, Mão, Mùi ở Tí Tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở Mão ĐÀO-HOA ở Tí đắc địa chiếu mệnh đẹp lắm. Đàn bà ĐÀO-HOA thử mệnh rất xấu dẫu gặp cát tinh cũng bị long đong rất vả, nhưng chiếu thời tốt .ĐÀO-HOA là sao hồng-phấn, tươi đẹp. Nhưng người làm nên, đều có ĐÀO-HOA chiếu THÂN MỆNH. ĐÀO-HOA ở cung NÔ rất xấu, THÂN MỆNH dẫu qui cách, cũng vẫn bị ảnh hưởng tai hại ít nhiều, hoặc là lật-đật phu-thuê, hoặc là công danh trắc trở. Về già, Đại, tiểu hạn gặp ĐÀO HOA hay có tang, nếu lai ngộ THIÊN CƠ, TẢ, HỮU , CỰ, TUẾ là tuyệt-mệnh :ĐÀO HOA tối kỵ KIẾP KHÔNG và HOÁ-KỴ, cũng khác nào :"Bông hoa tươi đẹp bị bùn nhơ làm ở giá".
o/ HỒNG LOAN, THIÊN-HỶ. Khỏi năm Tí, tự cung MÃO tính nghịch đến năm sinh là HỒNG-LOAN. Cung đối cung là THIÊN HỶ ( TÍ đối với NGỌ, MÃO đối với ĐẬU). Sao HỒNG-LOAN tính chất cũng như sao ĐÀO HOA. Nhưng HỒNG- LOAN ngộ HÓA- KỴ ở MỆNH là giây oan nghiệp, nếu gặp thêm LINH, HOẢ ắt phải chết với sợi giây thừng .
P/ THIÊN- RÊU, THIÊN-Y, THIÊN-HÌNH Tinh thuận tháng giêng tự cung SỬU đến tháng sinh là THIÊN-RIỀU và THIÊN-Y. Tinh thuận tháng giêng tự cung DẬU đến tháng sinh là THIÊN-HÌNH . Sao THIÊN-RIỀU là sao đa tinh, quái-ác tựa yên-linh, yêu đấy rồi lại ghét đấy, gặp LONG, PHƯỢNG rất đẹp khác nào rồng, mây gặp hội, đại tiuê hạn gặp nhiều may mắn bất ngờ, nhưng lại hay ốm đau vặt. Sao THIÊN-HÌNH đắc địa là thanh kiếm, hăm-địa là con dao. Đàn bà gặp ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU hội LONG, PHƯỢNG, LỘC phùng TẢ , HỮU, TƯỢNG, ẤN " Thời nửa ngày nên quan". Đại, tiểu hạn ngộ HÌNH, HỔ, ĐẨU-QUAN, THÁI TUẾ và KINH, ĐÀ, khó mà thoát khỏi tù tội, ở TÁI BẠCH ngộ trung linh làm thợ giỏi, ở GIẢI ÁCH phải ti-tật hay hình ngục. THIÊN-HÌNH đóng ở DẦN đắc địa (BẠCH HỔ làm kiếm khách chiếu thẳng vào QUAN-LỘC,thời hay lắm.
p/ - TAM-THAI, BÁT-TOẠ xem TẢ-PHÙ ở cung nào tính thuận từ mồng một ở cung ấy đến ngỳa sinh là TAM-THAI. Xem HỮU-BẬT ở cung nào, tính nghịch từ mồng một ở cung ấy đến ngày sinh là BÁT-TOẠ. Mệnh có TAM-THAI, BÁT-TOẠ đồng cung rất tốt, đi đứng đương-bộ phong-nhã.
r/ - LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁC. Tính thuận năm TÝ tự cung THÌN đến năm sinh là LONG-TRÌ, tính nghịch năm TÝ tự cung TUẤT đến năm sinh là PHƯỢNG-CÁC. Sao LONG, PHƯỢNG dịu-dàng, hoà-nhã, gập hạn tốt đỗ-đạt, vẻ-vang. Tuổi MÃO và tuổi DẬU, MỆNH đóng ở MÙI VÀ SỬU gập LONG-PHƯỢNG đồng cung rất tốt.
s/ - THIÊN-TÀI, THIÊN-THỌ, THÁI-PHỤ, PHONG-CÁO Tính thuận năm TÝ tự cung BẢN MỆNH đến năm sinh là THIÊN-TÀI, năm TÝ tự cung BẢN-THÂN đến năm sinh là THIÊN-THỌ. Cách trước VĂN-KHÚC một cung là THÁI-PHỤ, cách sau một cung là PHONG-CÁO, Thí dụ : VĂN-KHÚC ở NGỌ thời THÁI-PHỤ ở THÂN, PHONG-CÁO ở THÌN, THIÊN-THỌ ở THÂN MỆNH chủ về THỌ. THÁI PHỤ, PHONG-CÁO chủ về văn-bằng sắc phẩm. THIÊN-TÀI (tượng trưng núi Thái-Sơn) gặp sao xấu chế bớt xấu, gặp sao tốt chế bớt tốt. THÁI-DƯƠNG gặp THIÊN-TÀI, THÁI-DƯƠNG bị che lấp bớt sáng.
t/ - ÂM-QUANG, THIÊN-QUÍ Tính thuận mồng một tự VĂN-XƯƠNG đến ngày sinh lùi lại một cung là ÂN-QUANG. Tính nghịch mồng một tự VĂN-KHÚC đến ngày sinh, lùi lại một cung là THIÊN-QUÍ. ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ (Sửu, Mùi đắc địa) là hai sao CỨU-TINH tốt thượng hạng. Mệnh có QUANG-QUÝ được giúp đỡ. Đại, tiểu hạn gặp hung tinh có QUANG-QUÝ không lo ngại. Ở Phúc-Đức : có người làm ân đế mả. Ở Phụ-Mẫu : có bố mẹ nuôi. Ở Điến-Trạch : ăn thừa-tự của chú bác ông bà. Ở Quan-Lộc : Gặp quý-nhân hết lòng che chở. Ở Nô-Bộc : Đầy tớ trung thành. Ở Thiên-Di : Bạn bè cứu giúp. Ở Giải-Aùch : Khi ốm đau gặp thầy thuốc giỏi. Ở Tài-Bạch : Khi nghèo nàn, có người giúp tiền bạc. Ở Tử-Tức : Có con nuôi hiêu thảo. Ở Phu-Thê : Vợ cồng hoà thuận, vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (nghĩa là bố mẹ vợ thương yêu gả con gái cho mình. Ở Huynh-Đệ : có anh em kết nghĩa, hoặc anh em nuôi.
u/ - THIÊN-ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC Tính thuận năm TÝ tự cung DẬU đến năm sinh là THIÊN-ĐỨC. Tính thuận năm TÝ tự cung TỴ đến năm sinh là NGUYỆT-ĐỨC. Hai sao này chủ việc giải hạn xấu.
v/ - GIẢI-THẦN, THIÊN-GIẢI PHƯỢNG-CÁC đóng đâu GIẢI-THẦN ở đấy. THIÊN-GIẢI khởi tự cung THÂN là tháng giêng, tính thuận đến tháng sinh là THIÊN-GIẢI. Hai sao này chủ việc giải hạn xấu, nhưng đại,tiểu hạn quá xấu gặp THIÊN-GIẢI, GIẢI-THÂN lại càng mạnh chết ! Phải chăng hay sao này làm cho người ta chóng thoát khỏi biển trầm-huân ? MỆNH nhiều sao tốt gặp THIÊN-GIẢI, GIẢI-THẦN lại thành giảm tốt đi.
x/ THIÊN QUAN QUÍ-NHÂN THIÊN PHÚC QUÍ-NHÂN Tuổi Giáp THIÊN-QUAN ở Mùi THIÊN-PHÚC ở Dậu. Tuổi Ất THIÊN-QUAN ở Thìn THIÊN-PHÚC ở Thân Tuổi Bính THIÊN-QUAN ở Tỵ THIÊN-PHÚC ở Tỵ Tuổi Đinh THIÊN-QUAN ở Dần THIÊN-PHÚC ở Hợi. Tuổi Mậu THIÊN-QUAN ở Mão THIÊN-PHÚC ở Mão. Tuổi Kỷ THIÊN-QUAN ở Dậu THIÊN-PHÚC ở Dậu Tuổi Canh THIÊN-QUAN ở Hợi THIÊN-PHÚC ở Ngọ. Tuổi Tân THIÊN-QUAN ở Dậu THIÊN-PHÚC ở Tỵ. Tuổi Nhâm THIÊN-QUAN ở Tuất THIÊN-PHÚC ở Ngọ. Tuổi Qúi THIÊN-QUAN ở Ngọ THIÊN-PHÚC ở Tỵ
Hai sao này là Phúc- thân, phò nguy cứu khổ. Mệnh có hai sao này, khi gặp hạn xấu có âm phò, ông bà, cha mẹ linh thiêng cứu giúp. Đàn bà có hai sao này thủ-mệnh, là người từ-làm, hay cũng lẻ, đứng nhầm với HÌNH, RIÊU, THIÊN-ĐỒNG là hay đồng-bóng, nhảy múa? y/ THIÊN KHỐC, THIÊN HƯ Tính năm TÝ tự cung NGỌ đến năm sinh nghịch là THIÊN-KHỐC, thuận là THIÊN-HƯ. Hai sao chủ sầu bi, đóng Tý Ngọ đắc địa. Đại tiểu hạn gặp hay tang-thương, Giải ách gập TANG, HỔ, KHỐC, MÃ; bị ho lao. Ơû phúc-đức đắc-địa gập sao tốt, mả phát oanh liệt, nếu gập sao xấu là có âm-hồn báo oán. Mệnh Tý, Ngọ gập sao này, hội quyền-tinh là người có uy, nhưng dẩu sau khi hãm vận, vẫn bị âu sầu, vì bản tính hai sao chủ sầu thảm.
t/ - CÔ-THẦN, QUẢ-TÚ Tuổi Dần, Mão, Thìn : CÔ-THẦN ở Tỵ QUẢ-TÚ ở Sửu Tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi : CÔ-THẦN ở Thân QUẢ-TÚ ở Thìn Tuổi Thân, Dậu,Tuất: CÔ-THẦN ở Hợi QUẢTÚ ở Mùi Tuổi Hợi, Tý, Sửu : CÔ-THẦN ở Dần QUẢ-TÚ ở Tuất CÔ-THẦN (chủ nam cô) QUẢ-TÚ (chủ nữ quả). Hai sao này chủ cần kiệm, ích kỹ, riết nghiệt. Ở Tài-bạch : khéo giữ của. Ở Tử-tức : tối kỵ, khó nuôi con. Ở Phúc-Đức : hội trung-tinh đắc-cách, là mồ mã có linh-thần phù-hộ, trái lại gập sao xấu, trong họ có nhiều người tuyệt tự.
ab/ - THIÊN-KHÔNG Cung ở trước cung THÁI-TUẾ là THIÊN-KHÔNG. Thí dụ : THÁI-TUẾ ở Hợi, THIÊN-KHÔNG ở TÝ. Sao THIÊN-KHÔNG chủ sảo-quyệt. Mệnh tốt; Thiên-di tốt; gập THIÊN-KHÔNG, ĐÀO, HỒNG, trái lại là người đa mưu, túc trí, quyền-biến ít ai sánh kịp, Ở Giải-ách, ít ốm đau.
ac/ - HOA-CÁI Tuổi Thân Tý Thìn ở Thìn Tuổi Tỵ Dậu sửu ở Sửu Tuổi Hợi Mão Mùi ở Mùi Tuổi Dần Ngọ Tuất ở Tuất HOA-CÁI hợp LONG, PHƯỢNG người đẹp thông-minh, nếu đi với HÌNH, RIÊU thời dâm-đãng.
ad/ - ĐẨU-QUÂN tự cung THÁI-TUẾ khởi tháng giêng tính nghịch đến tháng sinh, rồi lại khởi giờ TÝ tự cung ấy tính thuận đến giờ sinh là ĐẨU-QUÂN. ĐẨU-QUÂN chủ sảo-trá, gập chuyện thị-phi. Ơû Tử-túc, tối kỵ hiếm con, ở Giải ách ngộ HÌNH, KÌNH hay bị đao, dùi đâm vào mình hoặc khi ốm hay phải tiêm hoặc trích trâm. Đại tiểu hạn, hay gập giau-trá lừa-lọc.
ađ/ - ĐỊA-KHÔNG, ĐỊA-KIẾP Khởi giờ TÝ tự cung HỢI, tính thuận đến giờ sinh là ĐỊA-KHÔNG, tính nghịch đến giờ sinh là ĐỊA-KIẾP. KHÔNG, KIẾP là hai sao hung-hãn nhất trong hàng TỬ-VI. - Ở Tỵ, Hợi, đắc địa. - Hoạnh phát, hoạnh phá. - Đống vào phúc-đức tối kỵ, không thể tính đến chuyện giàu sang được. - Ở Mệnh Quan, Tài, Di, dẫu vận đạt có gập gỡ, ngựa xe phong gấm rũ là giấc hoàng-lương không bền. - Mệnh có trung-tinh đắc cách mà gập được hai sao này đắc-địa, thời phải gian-hùng mới thành công, nếu Mệnh gập sao xấu hai sao này lại hãm địa thời phi yếu tắc bần. Tài như Hạng-vũ, giầu như Vương-Khải, Thạch-Sùng, thế mà đến hạn ngộ phải hai sao này, cũng tay trắng lại hoàn tay trắng. Giải ách gập hai sao này hay bị đau ốm, những bệnh thối mà như tim la, lậu, mụn nhọt hôi thối, hoặc bệnh cổ; to bụng chảy nước thối rồi chết. Hai sao này đóng đậu dở đẩy, trái lại gập võ-tinh như THIÊN-TƯỚNG, SÁT, PHÁ, LIÊM thì phải thần-phục, gập TUẦN, TRIỆT thì chỉ bớt được xấu.
ae/ - HOẢ-TINH, LINH-TINH Tuổi Thân, Tý, Thìn : Khởi giờ TÝ tự Dần đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý tự Tuất đến giờ sinh là LINH-TINH. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất : Khởi giờ Tý tự Sửu đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý từ Mão đến giờ sinh là LINH-TINH. Tuổi Hợi, Mão, Mùi : khởi giờ Tý từ Dậu đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý tự Tuất đến giờ sinh là LINH-TINH. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Khởi giờ Tý tự Tuất đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý tự Mão đến giờ sinh là LINH-TINH. Hai sao xấu đóng đâu hại đấy. Ơû Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ THM-LAM tốt. Đại tiểu hạn ngộ hai sao này xấu. Mệnh có THAM-LANG đắc địa gặp LINH, HOẢ đắc địa, có uy-quyền tài-giỏi.
ag/ - KIẾP-SÁT Tuổi Thân, Tý, Thìn ở Tỵ Tuổi Hợi, Mão, Mùi ở Thân Tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở Hợi Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu ở Dần Sao KIẾP-SÁT chủ phá-hoại, ở giải ách ngộ KINH, ĐÀ hay KHÔNG, KIẾP bị đâm, giết, còn các cung khác đi với sao xấu thời xấu thêm, nhưng ở Mệnh và Quan-Lộc có thêm THẤT- SÁT đắc-địa thời lại đẹp, oai, cứng cổ.
ah/ - PHÁ-TOÁI Tuổi Tý,Ngọ, Mão, Dậu ở Tỵ Tuổi Dần, Thân, Tỵ, Hợi ở Dậu Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ở Sửu Sao PHÁ-TOÁI chủ sự ngang trái, thọc gậy bánh xe, nhưng Mệnh và Quan-lộc có PHÁ- QUÂN đắc địa hợp với PHÁ-TOÁI thời oai-quyền hống-hách.
ai/ - THIÊN-THƯƠNG, THIÊN-SỨ Bao giờ THIÊN-THƯƠNG cũng ở cung nô-bộc, THIÊN-SỨ cũng ở cung giải ách. Hạn gập THƯƠNG, SỨ và THIÊN CƠ hãm địa, cùng THIÊN-HÌNH bị người ta đánh. Gập THIÊN-CƠ, THIÊN-HÌNH thì ốm đau. Hạn có THIÊN-THƯƠNG ngộ HAO thời đói.
ak/ - THIÊN-LA, ĐỊA-VÕNG Bao giờ THIÊN-LA cũng ở Thìn, ĐỊA-VÕNG cũng ở tuất. THIÊN-LA, ĐỊA-VÕNG là cái lưới của trời, đất chủ kìm hãm con người vào lò cừ mà nung-nấu. Mệnh hoặc Thân ở Thìn, Tuất, dẫu có cách hay, cũng phải chịu ảnh-hưởng, cản-trở, lật-đật.
al/ - TRIỆT-LỘ Tuổi Giáp và Kỷ ở Thân Dậu Tuổi Ất va Canh ở Ngọ - Mùi Tuổi Bính va Tân ở Thìn - Tỵ Tuổi Đinh và Nhâm ở Dần - Mão Tuổi Mậu và Quí ở Tý - Sửu Tuổi nào thuộc phần Giáp Tý ở Tuất Hợi Tuổi nào thuộc phần Giáp Tuất ở Thân Dậu Tuổi nào thuộc phần Giáp Thân ở Ngọ Mùi Tuổi nào thuộc phần Giáp Ngọ ở Thìn Tỵ Tuổi nào thuộc phần Giáp Thìn ở Dần Mão Tuổi nào thuộc phần Giáp Dần ở Tý Sửu THÍ DỤ : Người Tân-Hợi thì TUẦN đóng ở Dần-Mão, xem bảng Hoa-Giáp (60 năm) thời rõ. - TUẦN KHÔNG và TRIỆT-LỘ (chủ triệt, hại) đi với sao tốt, giảm tốt, với sao xấu lại giảm xấu. Mệnh có TRIỆT thời lật-đật vất vả, nhưng chỉ làm hại trong 30 năm đầu thôi. Mệnh vô chính riệu (không có một trong 14 sao chinh thủ mệnh) mà gập TUẦN thời lại vững thọ. Cung Quan-lộc có THIÊN-TƯỚNG ngộ TUẦN, TRIỆT khó được bền, thế nào cũng bị cách chức, đến bậc Đế-Vương cũng phải thoái vị. Vì THIÊN-TƯỚNG ngộ TRIỆT khác gì ông tướng mất đầu, nhưng gập so tốt lại phục chức, chỉ-gián đoạn thôi.
an/ - LƯU-HÀ Nam ngộ LƯU-HÀ tha hương tắc-tử. Nữ ngộ LƯU-HÀ nữ sân tắc vong. (đàn ông ngộ sao LƯU-HÀ ở Mệnh, chết đường; đàn bà ngộ sao LƯU-HÀ ở mệnh chết về thai-sản). Tuổi Giáp LƯU-HÀ ở Dậu Tuổi Ất LƯU-HÀ ở Tuất Tuổi Binh LƯU-HÀ ở Mùi Tuổi Đinh LƯU-HÀ ở Thân Tuổi Mậu LƯU-HÀ ở Tỵ Tuổi Canh LƯU-HÀ ở Mão Tuổi Tân LƯU-HÀ ở Thìn Tuổi Nhâm LƯU-HÀ ở Hợi Tuổi Quí LƯU-HÀ ở Dần Những sao nayw ở Mệnh hoặc giải ách ngộ KỴ, CỰ, HÌNH, RIÊU thời mới xấu.
THÍ-DỤ: người tuổi Hợi, Mệnh CỰ-MÔN và thân chủ THIÊN-CƠ. Tìm sao CỰ-MÔN và THIÊN-CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh-chủ và Thân chủ vào. Hai sao này can hệ ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đời mình. Cũng ví như : ông cai đầu, ngừơi tuổi Hợi là CỰ-MÔN và bà cai Thủ-mệnh là THIÊN-CƠ rồi đoán tính chất hai sao đó. CỰ-MÔN (chủ tài hoa) THIÊN-CƠ (chủ suy-tình). Vậy hai sao đó có ở Phúc, Mệnh, Tài, Quan, Di không ? Mà có hội với cách tốt không?
Nếu không đóng vào các cung kể trên mà lại đi với sao xấu, tức là Thân-mệnh không được tốt, chịu ảnh hưởng không hay với cuộc đới mình. Hoặc người tuổi Hợi, Mệnh lập tại Tí có CỰ-MÔN; Thân cư THIÊN-DI có THIÊN-CƠ mà gập nhiều trung-tính đắc cách thời còn đẹp gì bằng, có thể gọi là Mệnh-Thân, có hai CỰ-MÔN, hai THIÊN-CƠ. Ít người được hạnh phúcgập trường-hợp này. Có thể nói là cả nước, mây rồng gập hội.
9/ - TÍNH ĐẠI-HẠN Tính theo năm cục, mỗi hạn là mười năm : Âm Nam, Dương Nữ tính nghịch, Dương Nam, Âm Nữ tính thuận. Bắt đầu từ cung Mệnh. Hoả lục cục thì viết số 6 ở rồi sang cung khác 16, 26, 36, v.v... Hoả ngũ cục thì viết số 5 ở rồi sang cung khác 15, 25, 35, v.v... Hoả tứ cục thì viết số 4 ở rồi sang cung khác 14, 24, 34, v.v... Hoả tam cục thì viết số 3 ở rồi sang cung khác 13, 23, 33, v.v... Hoả nhị cục thì viết số 2 ở rồi sang cung khác 12, 22, 32, v.v...
10/ - TÍNH TIỂU-HẠN Tính tiểu hạn là tính lưu niên, mỗi hạn năm một, Nam thuận, Nữ nghịch. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất khởi tự cung Thìn rồi lưu đi Tuổi Thân, Tý, Thìn khởi tự cung Tuất rồi lưu đi Tuổi Hợi, Mão, Mùi khởi tự cung Sửu rồi lưu đi Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu khởi tự cung Mùi rồi lưu đi
11/ - TÍNH ĐỒNG HẠN (Hạn của trẻ con) Một tuổi ở cung Bản-mệnh Hai tuổi ở cung Tài-bạch Ba tuổi ở cung Tật-ách Bốn tuổi ở cung Phu-thê Năm tuổi ở cung Phúc-đức Sáu tuổi ở cung Quan-lộc Bảy tuổi ở cung Nô-bộc Tám tuổi ở cung Thiên-di Chín tuổi ở cung Tử-tức Mười tuổi ở cung Huynh-đệ Mười một tuổi ở cung Phụ-mẫu Mười hai tuổi ở cung Điền-trạch.
Khi thấy trẻ con gập vận hạn đau ốm, cứ tuổi nào thì theo cung ấy, muốn được rõ ràng, lại hợp với tiểu hạn mà đoán mới sác thực được. Thí Dụ : trẻ em bảy tuổi bị ốm vào năm Sửu. Phải xem cung Nô, rồi xem cả năm Sửu. Nếu gặp nhiều cát tính thời không sợ. Lại phải xem cả Bản- Mệnh có vững không? Phúc Đức có đẹp không? Như thế mới quyết đoán sống chết được.
12/ - NGŨ-HÀNH TƯƠNG SINH NGŨ-HÀNH TƯƠNG KHẮC Kim sinh Thuỷ Kim khắc Mộc Thuỷ sinh Mộc Mộc khắc Thổ Mộc sinh Hoả Thổ khắc Thuỷ Hoả sinh Thổ Thuỷ khắc Hỏa Thổ sinh Kim Hoả khắc Kim
Thí Dụ : Kim-mệnh, Thuỷ cục là tốt. Thuỷ-mệnh, Hoả cục là xấu.
Thí Dụ : Tuổi Tân đến năm Binh thời hợp, gặp năm Đinh thời xấu.
14/ - TAM-HỢP Dậu, Ngọ, Tuất, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp. Thân, Tý, Thìn, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp. Tỵ, Dậu, Sửu, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp. Hợi, Mão, Mùi, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp.
15/ - CHINH-CHIẾU
Thí Dụ : Mệnh lập tại Ngọ thời phải xem cung Dần, Tuất và Tý, Hợi tất cả bốn cung mà đoán. Các cung khác cũng hội hợp như thế Chú Ý.
Chinh cần hơn chiếu Chiếu cần hơn Giáp
Cũng như người ta, cần khoẻ mạnh (Chinh) rồi áo quần (Chiếu) rồi mới đến người hộ vệ (Giáp) giáp là : Mệnh cung ở giữa hai cung hai bên là Giáp. Thiên-di cũng có Giáp.
16/ - THIÊN-BÁN, ĐẠI-BÁN Mười hai chữ Tý, Sửu, Dần... ở bàn tay gọi là Địa-Bán. Mười hai chữ Tý, Sửu, Dần... ở ô giữa lá số gọi là Thiên-Bán.
17/ - CÁC CUNG SỐ Dần, Thân, Tý, Hợi : là tứ sinh tứ vượng Tý, Ngọ, Mão, Dậu : tứ tuyệt. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: tứ mộ.
18/ - ĐẠI-HẠN (10 năm) TIỂU-HẠN (1 năm) Thí Dụ : Mệnh Kim-tứ-cục, viết chữ 4 ở Mệnh nghĩa là từ 4 tuổi đến 14 tuổi đại hạn ở đây; nếu 13 tuổi mà gặp hạn ốm là năm Sửu, phải tìm tiểu hạn năm Sửu rồi tìm đại hạn ở Mệnh, hội hợp vào mà đoán.
19/ - TUỔI NÀO KỴ NĂM NÀO ? Tuổi Tý kỵ năm Dần, Thân, Tỵ, Ngọ. Tuổi Sửu,Ngọ kỵ năm Sửu, Ngọ và Thất-Sát Tuổi Tỵ kỵ năm Tỵ và hạn ở cung Tỵ Tuổi Mùi kỵ năm Dậu, Hợi và KÌNH, DƯƠNG Tuổi Dậu kỵ năm Mão, Dần và KÌNH, ĐÀ Tuổi thân kỵ năm Dần, Ngọ và LINH, HOẢ THƯƠNG-SỨ Tuổi Hợi kỵ năm KÌNH,ĐÁ Tuổi Giáp kỵ năm THƯƠNG-SỨ Tuổi Canh kỵ năm THƯƠNG-SỨ, LINH, HOẢ. Tuổi Giáp và Canh gặp THƯƠNG-SỨ, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢ ra thêm THÁI-TUẾ thì nguy lắm. Nếu đi hạn có sao xấu, mà các cách kỵ như trên thì xấu lắm.