[ Tin nhắn mới · Thành viên · Quy tắc diễn đàn · Tìm kiếm · RSS]
THỐNG KÊ DIỄN ĐÀN
BÀI VIẾT MỚICHỦ ĐỀ SÔI ĐỘNGTHÀNH VIÊN TÍCH CỰCTHÀNH VIÊN MỚI
  • Chồng Nhâm Thâ... (1)
  • Bộ sách về tử ... (1)
  • Thuốc chữa bện... (1)
  • Bệnh nhiệt miệ... (0)
  • Tạo màng ngăn ... (0)
  • Tổng Hợp về YA... (13)
  • Tăng font chữ ... (13)
  • Tử vi năm Nhâm... (11)
  • Phong thủy cho... (10)
  • Thái cực quyền... (8)
  • TieuBao
  • kcdl
  • havanchan55
  • minzjkute
  • 12a3
  • insidesoulnet
  • vietnamsmart2406
  • nepsterinho1
  • dongthehoangsad
  • tongkhogachhd
    • Page 1 of 1
    • 1
    TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN 4
    TieuBaoNgày: Thứ 4, 03-Apr-13, 10:01:32 | Bài viết # 1


    Nhóm: Administrator
    Số bài viết: 3090
    Khen thưởng: 3
    Được cảm ơn: 10001
    Trạng thái: Offline
    CHƯƠNG THỨ TƯ
    LỊCH SỬ VỀ SỐ TỬ VI

    Trần Đòan tiên sinh; đặt ra số Tử Vi ngài sinh ở đời nhà Tùy (Trung Hoa), tu ở núi Hy Di, biệt hiệu là Hy Di lão tổ.
    Cuối nhà Đường, thường chơi cờ với Triệu không Dẫn (tức Tống thái Tổ, mở ra nhà Tống); tục truyền ông Dẫn thua cờ, rồi vạch lên vách núi, cầm giẫy núi Hy di cho ngài; vì thế nhà Tống không giám đánh thuế giãy núi ấy. Sau thời ngài, có những vị sau này, nghiên cứu thuật số của ngài, bổ khuyết thêm, để truyền về sau.
    1. Hòang kim Sách
    2. Ma Thị
    3. Giã Hạc
    4. Lý ngã Bình
    5. Giác Tử
    6. Thiệu can Tử

    PHÚ CỦA MA THỊ TIÊN SINH
    Do vị túc nho họ Bùi, người tỉnh Thanh Hóa
    DIỄN NÔM
    Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm
    Quyền giải hạng, thiểu giảm vô uy
    Phủ phùng Không, Sứ tài suy
    Chung thân nan bảo, tư cơ lưu truyền
    Mấy người phú quí nan tuyền
    Bởi sao Nhật, Nguyệt chiếu miền Sát tinh
    Mấy người bất hiển công danh
    Là vì Nhật, Nguyệt đồng làm Sửu Mùi
    Song Nhật, Nguyệt hãm bên trong
    Xương, Khúc chiếu giáp : hưng long Phúc Tài
    Mấy người nịch tử, hỏa tai
    Phá, Liêm gặp Hỏa ; Riêu ngồi Kỵ Tham
    Khốc Hư ngộ hạn mạc đàm
    Hạn phùng Không, Kiếp ai làm cho nên
    Phượng Long Mão, Dậu đôi người
    Vượng thời Kim bảng đề tên ở đầu
    Aân quang, Thiên quí, Sửu, Mùi
    Đường mây gặp hội danh cao bảng rồng
    Quan cung mừng được Đào, Hồng
    Thiên di tốt kỵ Kiếp, Không lâm vào
    Công danh đợi tuổi tác cao
    Giáp Liêm, giáp sát, một hào chẳng sai
    Giáp Bát tọa, giáp Tam thai
    Thiếu niên dự được lâu đài nghênh ngang
    Thiên, Nguyệt đức, có giải thần
    Cùng là Quan Phúc, một làng trừ hung
    Sét cho tường, chốn thủy cung
    Kỵ tinh lạc hãm, Khoa, Đồng, Kình dương
    Đà đắc địa, Hỏa chiếu phương
    Linh tinh hạn gặp tai ương chẳng lành
    Mấy người ít tuổi công danh
    Hồng loan, Bát tọa ở mình chẳng sai
    Sét xem phú quí mấy người
    Mệnh vô chính diệu trong ngoài Tam không
    Đẫu quân kỵ tử tức cung
    Kiếp, Cơ tật ách phải phòng huyết hư
    Hạn lâm Diêu Hổ khá lo
    Những lòai thú dữ chớ cho đến gần
    Vận hành Kỵ, Cự hung thần
    Phải phòng những chốn giang tân mới lành
    Aâm Dương đôi ngả cho mình
    Aâm tòng âm số, Dương hành dương cung
    Hạn hành đại tiểu tương phùng
    Cát thời thịnh vượng, hung thời chuân truyên.
    Dương, Đà sàm nhiễu Mệnh viên
    Nói hay lọan thuyết những phiền lo tai
    Số muộn màng con trai chưa có
    Vì Kỵ, Đà len lỏi Tử cung
    Aùch phùng ác sát trùng sung
    Khí âm lạnh lẽo chẳng cùng khí Dương
    Hồng loan ngộ Kiếp, Không lâm thủ
    Sá chi bàn những lũ yểu vong
    Kỵ, Đà, Thái tuế, Thân trung
    Khỏi nạn lại được thung dung mấy người
    Phượng long, giáp Mệnh có tài
    Trước sau vinh hiển, ra ngòai nổi danh
    Sao Quang quí ấy Khoa tinh
    Lâm vào Thân, Mệnh cao danh bảng rồng
    Ngồi quí hướng, chẳng phùng Không Sứ
    Gặp Khoa thời, thủ cử chẳng sai
    Giáp Nhật, Nguyệt trong ngoài Đồng Cự
    Aáy công thành danh toại khá khen
    Con em sạ khứ, sạ hoàn
    Bởi sao Nhật, Nguyệt hãm ngồi Nô cung
    Bệnh lao, đàm thấp chẳng thông
    Bởi vì tật ách, đã phùng Kiếp, Cơ
    Kiếp, Không hai gã khá lo
    Lâm vào huynh đệ cô đơn một mình
    Mẹ cha có phúc lành thượng thọ
    Phụ mẫu cung hẳn có Thiên Lương
    Cung Thê thiếp Đồng lương hội đó
    Hai vợ cùng, một tổ sinh ra
    Sao Thai mà ngộ Đào hoa
    Tiền dâm hậu thú, mấy ra vợ chồng
    Mệnh viên gặp Kiếp, Không làm thủ
    Kể chi bàn những lũ yểu vong
    Aán mang, vị liệt Công Hầu
    Sao lành Tướng, Cáo hội vào mệnh cung
    Làng có giếng bỏ không chẳng uống
    Sao Mộc tinh, đóng ở Tật cung
    Nhật phùng hãm ngộ lưỡng Long
    Có người phương ý, vẫy vùng khôn lên
    Long trì, Địa Kiếp cùng chen
    Giếng bồi ao lấp, ở bên nhà này
    Thiên Cơ ngộ Hỏa chẳng hay
    Phùng Không, Kiếp Mộc nỡ dầy quải lưu
    Ngộ Hổ có thạch khuyển chiếu
    Ngộ Dương, Đà có thạch đầu dựng cao
    Cái rang Bạch hổ phù soi
    Lại gia Tang, Điếu thương ôi nàng tuyền (vợ chết)
    Tang môn ngộ Hỏa sấu sao
    Nó vào phương nào, phương ấy hỏa tai
    Bệnh phù ngộ Thiên hình vô lợi
    Aét có người chịu tật phong sang
    Phụ, Vi, ở Phúc đức cung
    Phản phu có kẻ, họ hàng chẳng không
    Đào, Hồng, Sát, Phá, Tham, Liêm
    Lâm vào số gái chỉ hiềm sát phu
    Tang, Đào ở Mệnh cung sau trước
    Gái đã đành lỡ bước cầu ô
    Ngọc trần có vết đen tô
    Thiên Khôi tại Tý, thủ đầu Mệnh Thân
    Nhật, Nguyệt ngộ Đà tinh chốn hãm
    Hóa Kỵ gia, mục ám bất minh
    Việt, Linh lại có Thiên hình
    Địa phương ắt cũng đã đành lôi kinh
    Ngộ Cơ, Lương đánh gẫy cành
    Ngộ Aâm, Dương ấy đã đành tan không
    Hình, Riêu, Mệnh gái long đong
    Vì chẳng lộc chồng, ắt cũng phản phu
    Sao Kỵ, Đà hội Phu cung
    Hại chồng chước quỉ, tính đường tinh ma
    Riêu, Đào số gái ai hay
    Chồng ra cửa trước, giắt tay trai vào
    Ngộ Hình, gặp Quí dám đâu (đứng đắn)
    Cùng là Tử, Phủ một màu chính chuyên
    Ghen đâu mà chẳng biết chồn ?
    Tham cư vượng địa, phải nên đề phòng (hay ghen chồng)
    Lỗ tai điếc lác lo phiền
    Dương, Đà, Không, Kiếp, Cự miền Mệnh cung
    Miệng ấp úng nói không ra tiếng
    Vì Tuế , Đà, Riêu, Cái Mệnh viên
    Aâm, Dương, Tuần, Triệt tại tiền
    Mẹ cha ắt đã chơi tiên thủa nào
    Phúc đức ngộ Tang, Đào, Hồng, Hỷ
    Họ hàng thường có kẻ yểu phu
    Lưu Tang lưu Mã gặp nhau
    Hạn cùng năm ấy Bò trâu chẳng lành
    Tham Lang, Bạch hổ nào sinh
    Dần, Tuất chốn ấy, lánh mình sơn lâm
    Thai tinh ngộ Thái âm cung Tử
    Con phải vì cầu tự nơi nao
    Họ hàng có kẻ binh đao
    Tướng, Nguyệt, Tử, Phục lâm vào Phúc cung
    Aân quang phùng Đào, Hồng, Điền trạch
    Aáy cô dì lưu lại ruộng nương
    Vợ chồng viễn phối tha phương
    Đào, Hồng đóng chỗ vào hàng Thiên Di
    Quan phù, Tấu, Tướng nghề gì ?
    Mệnh phùng Tả, Hữu tăng ni kẻo nào
    Hồng Loan, Tấu, Vũ, Hỉ Đào
    Nhạc phường ca vũ danh vào cửa quan (con hát)
    Hình, Cơ, Khúc, tấu một đòan
    Trong nghề thợ mộc, khôn ngoan ai tày
    Khéo nghề kim chỉ vá may
    Cơ, Tang, Hồng, Phúc ở rầy mệnh cung
    Hồng Loan ngộ Kỵ, Phu cung
    Tơ hồng chưa tắt má hồng đã xui
    Hỏa, Linh ngộ hãm Thiên Riêu
    Aét trong mình ấy, có tà chẳng yên
    Phụ Bật, Khúc, Tướng đồng viên
    Ngôi cao chính viện danh truyền y quan
    Phụ Bật ngộ Thái âm nhàn (nhàn; cung Hợi)
    Gái làm bà đỡ, cứu đàn nhi sinh
    Thiên Tài ngộ Nhật bất minh
    Nết na lung láo, những khinh phật, thần (bướng)
    Tý, Sửu, Mệnh : Ngọ, Mùi nhân
    Kiều cư ngụ sứ, chẳng gần bản tông
    Thê cung Kiếp, Không trùng sung
    Trải hai, ba độ mấy song cửa nhà
    Tử cung ngộ Kiếp, Không gia
    Thương người hại của chẳng yên được nào
    Kiếp, Hư, Hình, Kỵ, Đà, Dương
    Gian nguy tật bệnh, dở dang ngại dần
    Vận phùng Lộc, Mã cùng lưu
    Dương, Đà, Kỵ, Nhật mắt đau phải phòng
    Ngại hiềm Mã ngộ Không vong
    Gặp sao Tả, Hữu hạn phùng cả đôi
    Hỏa, Linh, Trì, Mộc cùng soi
    Lánh mình lửa cháy, nước sôi phải phòng
    Hổ, Đà, Kỵ, Nhàn tàn toan
    Đề phòng chó dại, hầm thiêng dậy toàn
    Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Quả, Loan
    Hôn nhân vận ấy, ứng hòan thất gia
    Lương phục, Vũ ở tòa Ngọ vị
    Vận gặp thời, chức trị Quản binh
    Dậu cung Thái tuế, Thiên hình
    Tai sinh họa chí, dị sinh gông cùm
    Quan, Không, trùng kiến, Võ, Tham
    Đường mây thuở ấy đã cam bôn trì
    Khốc, Hư ở Tí, Ngọ vì
    Quan cung lại gặp tiếng thời đồn xa
    Dần, Thân, Kỵ, Sát (Kiếp sát) trùng gia
    Thương chiêu đả nhục, thực là gian nan
    Vợ giàu của cải muôn vàn
    Thái Aâm ngộ Đức, Aân quang, Mã, Đồng
    Thiên Hình, Sát, Hổ Tử cung
    Đến già không thấy tay bồng con thơ
    Sinh con những giống ngẩn ngơ
    Tử cung, đối chiếu Sát, Đà, Kiếp Không.
    Cơ, Lương, Lộc Mã đồng cung
    Phú gia dịch quốc của dùng siết đâu
    Ngôi cao chức trọng công hầu
    Mệnh phùng Quyền Sát ở đầu Ngọ cung
    Hình lâm Quan Lộc cư Đồng (Dần, Mão)
    Quản binh dẫn chức ân hồng quân vương
    Quan cao chấn ngự biên cương
    Ngọ cung kiến Sát, tử, Lương, Vũ, Đồng
    Khôi, Lương, Thành, Việt, Cái, Hồng
    Trai cậu cửu trùng, gái tắc cung phi
    Hồng, Khôi, Xương, Tấu, phù trì
    Sân rồng kéo bảng, danh đề ở cao
    Kỵ gia ở cửa màn đào (cung Tí)
    Làm nghề thuật sĩ, phong lưu nuôi mình
    Thê, Nguyệt đức ngộ Đào tinh
    Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang
    Trong ngoài mà có Aâm Dương
    Ba lần danh dự một làng quan giai
    Khôi, Việt, Quyền, gia trong ngoài
    Trưởng nam, trưởng nữ gái trai đồng lần
    Mệnh, Hóa Kỵ, tật Mộc, thần
    Aâm tì, nang thấp, nhiều phần chẳng sai
    Lộc, Hồng của vợ, lấy đem làm giàu (cung Thê)
    Sát phùng Phù, Hổ hay đâu
    Dạ, Tràng thủa ấy âu sầu ngọc trung
    Dương, Đà ngộ Mã tai sung
    Những lo, đánh bắc, dẹp đông chẳng rồi
    Thiên di bẩy Mã binh ngồi
    Đông trì, tây tẩu, pha phôi cõi ngòai
    Kiếp Không lâm vào phúc tài
    Luận chưng số ấy sinh lai khó hèn
    Triệt, Tuần đóng ở cung Điền
    Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho
    Kiếp, Không gian phỉ quanh co
    Đề phòng kẻo phải lộ đồ khảm kha (lỡ độ đường)
    Hỏa tinh ngộ hãm oan gia
    Hiệu là lửa cháy mấy hòa khỏi tai
    Đại hao lâm vào Phúc tài
    Tán nhiều, tụ ít, mấy ai nên giàu
    Tử cung Không, Kiếp trùng giao
    Bệnh phùng huyết tán thai bào phù hoa
    Tật cung Hóa Kỵ cùng gia
    Dương, Hư chứng ấy, ắt là hiếm con
    Dương, Riêu bệnh ghẻ phòng môn
    Tuế, Đà, loạn thuyết xuất ngôn chiêu nàn
    Mệnh Đào, Thân tại Hồng Loan
    Vận phùng Tuế, Kiếp đả hòan thê nhi
    Hạn lưu Tuế Mệnh một vi
    Gặp chưng năm ấy, vận thời gian nan
    Tham, Liêm, Tị, Hợi chớ bàn
    Văn vương thuở nọ, tân toan ngục tràng
    Dần, Thân, Xương hội Tham Lang
    Vận ông Quản trọng phải vào nhà Linh (hạn tù)
    Kiếp, Không nhị vị khả ưu
    Gặp sao Thiên giải nhẽ cầu lại yên
    Phá phùng Mão, Dậu khá phiền
    Thấy sao Nguyệt Đức tế liền lại qua
    Lao đao sớm tối bơ vơ
    Mệnh cung Cơ, Kỵ hẳn ra nhị vì
    Long đong đông tẩu, tây trì
    Chẳng qua Thiên Mã Thiên Di hãm nhàn
    Chơi bời du thủy, du sơn
    Thiên Di gặp Mã hợp chàng Đà La
    Vợ chồng nay giận mai hòa
    Phục binh, Hóa kỵ một tòa thê cung
    Khôn giò siết nỗi sâu nông
    Sửu, Mùi, Tham, Vũ hội đồng Khúc Xương
    Tí cung Thiên Phủ, Kiếp, Dương
    Cuồng ngôn lọan ngữ nhiều đường loanh quanh
    Thìn, Tuất, Thất Sát một mình
    Gia trùng sung hạn, khôn thành hung phương
    Kỵ tinh Xương Khúc đồng hương
    Nhan hồi số ấy nghĩ càng thêm thương (yểu tử)
    Bệnh Phù, Thái Tuế rõ ràng
    Sửu, Mùi, Thìn, Tuất gặp Lương lại lành
    Thiên Đồng cư Ngọ ngộ Kình
    Một phương hùng cứ tiếng tăm anh hùng
    Cây đào mọc ở Nô cung
    Vong phu mắc tiếng, bất chung cùng chồng
    Phúc cung ngộ hãm Kiếp, Không
    Họ hàng nhiều kẻ hành hung phi loài
    Phá quân sao ấy tán tài
    Lâm trạch bán hết lưu lai tổ điền
    Tiểu hạn Cự, Vũ, Hóa, Quyền
    Chiếu hoa chấn thủ một bên phương ngoài
    Mộ phùng Tả Hữu đồng lai
    Thăng quan tiến chức miếu đài nổi danh
    Việt, Khôi, Trì, Cúc, Vân tinh
    Vào thi, ắt hẳn bẻ cành quế hoa
    Sát phùng Tồn, Tử giải qua
    Một sao Kỵ đóng, ắt là tối tăm
    Thiên Lương ngộ Hỏa chiếu lâm
    Hại người tổn vật, ầm ầm tai ương
    Hãm tinh gia lại hãm Dương (Thái Dương)
    Chẳng sinh kiện sự, thời thương thung đường (bố chết)
    Sứ, Thương, Cơ, Hỏa, Cự, Dương
    Suy người, hại của, nhiều phương ưu phiền
    Kiếp, Không, Hao lại gặp quyền
    Nghe rèm liên lụy, kể trên chẳng dùng
    Đại, tiểu ngộ Tham Lang sung
    Phá tài, tốn của ắt phùng nhị Hao
    Linh phùng Sát, Phá hạn cao
    Vua Văn thủa nọ phải vào ngộ linh (nhà tù)
    Hổ ngộ Aâm Miếu (cung Dậu) cùng xinh
    Siêu thiên quan chức, vận lành mừng vui
    Cung Điền liền gặp Cơ, Lương
    Mộc làm tổ nghiệp, đến hồi sinh lai (hoán cải)
    Thiện tinh chiếu ở phương Đoài
    Có người lấy của phật đài họa to
    Dương gian gái đẻ phải lo
    Kỵ làm thường thấy tay vo bụng nằm (Aùch cung)
    Aâm tinh (Kỵ) Tham diệu đồng sâm
    Gia trung thất vật gian dâm, loạn tài
    Tham phùng phụ nữ hoài thai (Aùch cung)
    Đẻ rồi, bệnh phải đau rai nửa mình
    Thương người Cơ, Khốc gia lâm
    Hỷ cùng Dương hợp, đả sâm người nhà
    Aâm nhàn, Đà, Hổ, Tuế gia
    Trước sân chợt thấy huyên hoa rụng rời (mẹ chết)
    Linh tinh, Việt, Hỏa, bên đoài
    Gia trung hương hỏa kìa ai lạnh lùng (cung Tử tức)
    Quí hội họp vào cung Thân, Dậu
    Đến phạt tiền cầu tự mới sinh (cung Tử tức)
    Sửu cung đều có Hung tinh
    Kẻ đau, người bệnh tạ ông thành hoàng
    Cấn, Dần, Sửu, sao tàng Linh, Hỏa
    Con hồng tinh biến hóa cành cây (Điền Trạch)
    Long phùng Phượng, Hỷ cũng hay
    Vui mừng mới thấy, bì ai bỗng liền
    Lộc tồn, Tử cùng Thiên Mã hội
    Ngộ phi thường mừng buổi phong lưu
    Kình Dương mà ngộ Thiên Đồng
    Gặp Linh thủa ấy phải cầu hôn nhau
    Nhà (Điền) điều sợ Phá Quân, Hao thủ
    Ngộ Tử, Lương, trừ lũ Hung tinh
    Việc người xích mích khá không ?
    Tử Vi, Khôi, Việt ba ông phải tìm
    Hợi, Tý gặp phải hiềm Phật Thánh
    Dậu, Thân lâm tính chốn liên đài
    Tử, Tham, Khôi, Việt, nam (Ngọ), đoài (Thân)
    Long thần cầu đảo bệnh ai lại lành
    Mão, Thìn ngộ đã đành ông Táo
    Ly (Ngọ), Tốn (Tị) phùng phải Cáo ôn binh
    Dzi cung nếu giáp Quí tinh
    Đi qua đền miếu phải kinh ma làm
    Mệnh Thân, Dậu, đồng lâm Không, Kiếp
    Gia Triệt, Tuần phải khiếp gian nguy
    Mệnh cung vi có Tử Vi
    Tương phùng hạn nhược vận say chẳng hiềm
    Cung Huynh đệ Triệt, Tuần sung thủ
    Chim đầu đàn vỗ cánh bay khơi
    Tướng Quân, Lộc, Mã có người
    Giàu sang đảm lược nên trai anh hùng (cung Huynh đệ)
    Tướng ngộ Đào, Hồng cũng chiếu
    Ngồi màn Đào có ả Thôi Nương (chị em gái tài hoa)
    Tràng Sinh, Đế Vượng đa nhân
    Giáp chiếu Nhật, Nguyệt có lần sinh đôi
    Đế Vượng ngộ Thai, Khôi cùng Tướng
    Có dị bào hai đám anh em
    Thái Aâm hiếm có Thiên Cơ
    Aâm cùng mấy Phúc đồng sinh lưỡng bào
    Tam Không, gia nội tao cát diệu
    Ngộ Dương tinh cũng nẻo con nuôi
    Đào Hoa, Thai, Hỷ trong Khôi
    Ngòai ra Bình, Tướng ả vui loang toàng
    Tướng Phá, Phục trong làng Thai diệu
    Ngoài Đào Hồng, Hoa Cái, Thiên Di
    Có người dâm dục thị phi
    Tư thông chi dựng kẻ chê người cười
    Sao Hình thủ cùng người đánh lộn (anh em xung khắc)
    Kỵ sinh lâm, lòng vốn bất hòa
    Lộc Tồn, Thiên Mã cùng gia
    Có người buôn một, bán ba nên giàu
    Vũ, Tướng ở đầu cung ấy
    Nghệ bách công ai thấy cũng dùng (anh em làm thợ giỏi)
    Tử, Tang, Tả, Hữu hội trung
    Có người con gái lộn chồng tìm ra
    Sao Xương, Tuế một tòa đóng đấy
    Thập lý hầu hẳn thấy một hai (anh em tài giỏi)
    Việt, Khôi, khoa mục chẳng sai
    Khôi huynh, Việt đệ là bài trong kinh
    Nuôi con chẳng mát, đã ba bốn lần.
    Khốc Hư lại ngộ Dưỡng thần
    Sinh nhiều nuôi ít, gian truân thuở nào
    Hiếm hoi bởi ngộ Thiên hình
    Quí tinh trước cửa, đầy sân quế hòe
    Không ngộ Phá, Tú thê hào
    Vợ chồng cách trở ba tao mới thành
    Triệt, Tuần ngộ Mã, Hình thê vị
    Vợ bỏ chồng đào tị tha phương
    Phá phùng Hình, Kỵ huynh hương
    Anh em bất thuận nhiều đường khi tranh
    Phá quân ngộ Hỏa Đà, Dương
    Lâm vào Thìn Tuất nết thường gian phi
    Thiên Hình, Dương Nhận Ngọ vì
    Tại gia Kiếp sát ưu nguy hình tù
    Diêu, Đà Dương, Sát cung phu
    Lại thêm Linh Hỏa vợ lo giết chồng (phụ bạc)
    Hoa Cái, Phượng Các, Đào Hồng
    Trai toan nể vợ, trong lòng khôn khuây
    Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất
    Gái bạc tình, Tham Sát nhà cung
    Hạn phùng Diêu, Hỷ, Đào, Hồng
    Gái trai mà tưởng trong lòng dâm phong
    Quan phù, Thái tuế vận phùng
    Tháng ngày chầu chực cửa công bồn chồn.
    Cơ, Lương, Thái tuế, tang môn
    Lâm vào chốn hãm, cành con chớ trèo
    Kỵ, Đà, Sát, Aùch liền theo
    Qua sông vượt bể ba đào chớ đi
    Tướng hãm phùng Không, Kiếp vì
    Làm quan thời phải cách quan mà về
    Phù, Hình, Không, Kiếp khả chê
    Kẻ thù người ghét, toan bề nghịch hung
    Thai tinh, Long, Hỉ vận này
    Vợ thời thai dựng đến ngày khai hoa
    Kình Dương, Hoa Cái ngộ Đà
    Hạn hành năm ấy, đậu hoa phải phòng (lên đậu)
    Phục binh, Tuế, Kỵ, Kiếp Không
    Cùng người tranh cạnh, trong lòng chẳng nguôi
    Khoa, Quyền, Lộc, Mã, Văn, Khôi
    Công danh thành toại đến hồi hiển vinh
    Khốc Hư ngộ Tang chẳng lành
    Triệt, Tuần ngộ Thiên hình đóng đấy
    Người một phương chẳng thấy họ hàng (anh em lưu lạc)
    Kình tinh ngộ Kỵ, Aâm dương
    Aét trong đái tật có người hại thê
    Cung Thê thiếp, Đào, Hồng tương ngộ
    Vợ mấy người, đều có dung nhan
    Có Diêu, ấy ngoại tình bàn
    Tử, Không ngộ Mã lắm đàn bướm ong (lấy vợ giang hồ)
    Mã chẳng gặp Tử Không ở đó
    Thời con nhà vọng tộc lương gia
    Phượng, Long đẹp đẽ ai qua
    Hình dong mặt mũi, đố hoa tốt vầy
    Tang, Không, Khốc dị sinh hoán cải (duyên số lật đật)
    Để di truyền vạn đại về sau.

    HOÀNG KIM PHÚ
    1. Tử Vi trung hậu
    Thiên phú ôn lương
    2. Đồng, Cơ viên, phú tính tâm từ Linh, Hỏa miếu, vi nhân dởm dại
    3. Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tị cung, định thị hải hà dục ám tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần


    TRẺ DÙNG SỨC KHỎE KIẾM TIỀN-GIÁ DÙNG TIỀN MUA SỨC KHỎE

    NHỮNG GÌ CON NGƯỜI KHÔNG NGHĨ TỚI LẠI XẢY RA TRONG ĐỜI
     
    TieuBaoNgày: Thứ 4, 03-Apr-13, 10:02:01 | Bài viết # 2


    Nhóm: Administrator
    Số bài viết: 3090
    Khen thưởng: 3
    Được cảm ơn: 10001
    Trạng thái: Offline
    TIẾP THEO =>

    1. Sao Tử Vi trung hậu, sao Thiên phú ôn hòa, từ tâm
    2. Sao Thiên đồng, sao Thiên cơ, vui vẻ hiền từ
    Sao Hỏa, Dần, Mão, Tị, Ngọ sao Linh tinh, Tý, Ngọ chiếu Mệnh là người can đảm (tối kỵ đờn bà)
    3. Thiên đồng ngộ Thiên việt ở Tị cung : người dáng điệu đẹp như sông bể (quí cách) Thiên lương ngộ Thiên khôi ở Hợi cung dáng điệu oai phong như thần linh giáng thế.
    4. Nhật lạc nhàn, sắc thiểu xuân dung
    Lương xung tọa, chù kiêm thọ toán
    5. Mão, Dậu, Tử, Tham vi tăng đạo
    Cát quí gia tượng lực vinh phong
    6. Cấn canh Tử, Phủ vi Phật nhi
    Hình, Sát hội Long thần định giáng
    7. Hóa Kỵ văn nhân bất nại
    Thiên cơ nữ mệnh thiểu trung
    8. Thiên tướng Tuất, Thìn khởi thị đạt công danh chí sĩ
    Đế tọa La, Võng hòan vi phi nhân nghĩa chi nhân
    9. Hợi tọa Quế, Hoa phi vinh, tắc phú
    Cung Thao, Đế ấn đoạt trưởng tranh quyền.
    4. Thái dương hãm mặt mũi âu sầu, buồn. Thiên Lương chiếu Mệnh được thọ.
    5. Tử Tham ở Mão Dậu là người thích ưa đạo Phật, từ tâm, nếu thêm nhiều Quí tinh được giàu sang.
    6. Mệnh Dần, Thân, Tử, Phủ người to béo như con của Phật
    Mệnh Dần, Thân gặp Thất Sát người có oai tướng như Long thần
    7. Hóa Kỵ đi với bộ sao Văn( Xương, Khúc, Khôi, Việt ) công danh lật đật, đờn bà có sao
    Thiên cơ ở Mệnh nếu gặp Sát tinh, vất vả
    8. Cung Quan, Tuất, Thìn gặp Thiên tướng : công danh bền.
    Tứ, Tướng ở Thìn, Tuất an Mệnh : người hung bạo, gan dạ.
    9. Cung Hợi gặp Xương, Khúc an Mệnh : chẳng giàu thì sang. Tử Vi, Quốc Aán ở Ngọ (cung Thân) an Mệnh, hoặc Bào : mình con thứ hóa con trưởng.
    10. Tham cư Tí, thử thiết vô nghi, ngộ Tuần, Không phản vi đoan chính. Phá tọa ly cẩu thâu vị miễn, phùng Lộc, Dương năng giải xướng cuồng.
    11. Mão cư Vũ, Sát, Phá, Liêm; phòng mộc áp, lôi sà, chi họa. Tù ngộ Dương Đà, Linh,
    Hỏa hữu tỏa đà, thất cốc chi ưu
    12. Khúc, Xương hãm Thiên thương đồ lãng đãng. Liêm Trinh phùng Văn Quế, cánh bôn ba.
    13. Sát, Tý, Ngọ, Hổ hầu thọ khảo hình Dần, Tuất kê thỏ anh hùng.
    10. Tham lang cư Tí an Mệnh : nói như sẻ cửa chia nhà, trái lại gặp Tuần, Không là người giữ lời hứa. Phá quân cư Ngọ an Mệnh, ăn nói cầu nhầu; nhưng gặp Lộc và Thiếu dương : là người vui tính hay nói khôi hài.
    11. Những sao kể trên ở Mão, Mệnh hoặc hạn gặp : đề phòng gỗ đè, rắn cắn, điện rựt, sét đánh (gặp Quí tinh và Tuần Triệt khả giải). Sao Liêm trinh, Tị, Hợi gặp Dương Đà,
    Linh, Hỏa đề phòng trăng trối, đói khát, tù tội.
    12. Sao Khúc, Xương đi chung với Thiên Thương và Liêm Trinh công danh lật đật.
    13. Sát ở Tý, Ngọ, Dần, Thân an Phụ mẫu, thời phụ mẫu thọ Hình, Dần, Thân, Mão, Dậu an Mệnh, người có tài năng đảm lược.
    14. Tham tú tọa, nhi phùng Hóa Kỵ đạo ngoại hành thương Song Lộc cư, nhi ngộ Cơ Lương phú gia địch quốc
    15. Phá, Liêm, Mão, Dậu mạc ngộ Kiếp, Kình tu phòng hình ngục Kỵ cư Mộ cung nhi giao
    Đà Hổ, sa mã hạn hành
    16. Khốc Hư Tý Ngọ tiền bần hậu phú Mã ngộ Tràng Sinh thanh vân đắc lộ
    17. Kiếp Sát phùng Thai tu phòng sinh sản Mộ tinh ngộ Nhật, thân phụ nan toàn
    18. Thiên Lộc nhi ngộ Thái Aâm tại Nhàn cung, dị bào huynh đệ. Phúc diệu nhi ngộ Cự
    Môn tại Mộ cung, thê nhi lãng đãng.
    19. Mã ngộ Thiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, công hoàn phát võ. Kình ngộ Đồng Aâm, nhi phùng Phượng giải, nhất thế uy danh.
    14. Tham Lang đắc địa gặp Hóa Kị, buôn bán ngược xuôi. Song lộc gặp bộ Cơ, Lương giàu sang phú quí.
    15. Phá, Liêm, Mão, Dậu ngộ Kiếp, Kình, đề phòng tụng sự. Cự Môn Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Kỵ : xe, ngựa đề phòng.
    16. Sao Khốc, Hư, Tý, Ngọ hạn gặp tiên trở hậu thành. Mã gặp Tràng Sinh hạn gặp công danh như ước nguyện.
    17. Kiếp Sát ngộ Thai an Mệnh, Tử tức, Aùch : khó đẻ. Sao Mộ gặp Thái Dương hạn gặp: bố đau yếu hoặc chết.
    18. Lộc tồn, Thái âm cư Tí an Bào : có anh em dị bào. Thiên đồng, Cự môn ở Thìn, Tuất,
    Sửu, Mùi an Thê, Tử tức muộn vợ muộn con, an Mệnh thì ảnh hưởng ít.
    19. Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (khác nào vị tướng thắng trận)
    Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (khác nào Lưu Bang làm vua)
    20. Nên nhớ : Đồng Aâm ở cung Ngọ mới tuyệt đẹp.
    21. Đào Hồng cư Quan tảo tuế đắc quân hành chính Khúc Xương giáp Mệnh, xuất ngọai đa cận quí nhân.
    22. Tham, Vũ đồng hành hạnh phùng Mộ tinh ; tứ đại hiển vinh. Tướng binh tọa chiếu lai chiều Hình, Aán ; ái văn sung võ
    Thiên Phủ tối kỵ Không tinh ; nhì ngộ Thanh Long phản vi cát tượng. Tử Vi cần Tam Hóa ; nhược phùng Tứ sát; phong bãi hà hoa
    23. Tam Không bất kỵ chư sứ vô hữu Chính tinh. Từ hướng giao phù cát diệu, tu phòng
    Tuần Triệt.
    20. Sao Hồng, Đào ở Quan, Lộc : công danh sớm gặp. Mệnh giáp Khúc, Xương, bước ra đường đời gặp người to nâng đỡ.
    21. Tham, Vũ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : là Mộ cung) nhưng lại thêm sao Mộ, an Phúc đức, họ hàng 4 đời sung sướng; an mệnh cũng tốt. Mệnh hoặc thân, được gặp 4 sao kể trên chiếu ; kiêm văn võ toàn tài, hoặc làm việc văn mà coi về võ (Etat - Major) võ mà coi về văn ; làm việc coi Binh lương (Intendance)
    22. Thiên Phủ rất sợ Tam Không nhưng gặp Thanh Long thì đẹp. Tử Vi cần Tam Hóa, nhưng gặp Kình, Đà, Không, Kiếp; thì khác nào cánh hoa bị mưa gió phũ phàng.
    23. Cung nào không có Chính tinh, gặp 1 trong Tam Không ở đó thời hay, hạn gặp rất tốt, nhưng có Tuần Triệt thời giảm.
    24. Thai tinh mộ diệu lai triều, đa học thiểu thành. Nhật, Nguyệt nhi chiếu Hư, Không, học nhất nhi thập.
    25. Tam kỳ giao hội, mục ngộ Kỵ, Kình; giáng lộ thanh vân. Dần, Thân, Không, Kiếp, nhi ngộ Quí tinh, thăng trầm vô độ.
    26. Tỵ, Hợi, Kiếp, Không nhi phùng Quyền, Lộc, hoạnh đạt tung hoành. Tham, Đào, Giải Aùch nhi ngộ Linh, Riêu, lãnh hòan chi bệnh.
    27. Sát phùng Hình, Hổ hãm tại Tử cung, thai lệ chi ai. Phá ngộ Kỵ, Tang nhập cư Nô Bộc đa chiêu oán nộ.
    28. Tuyệt phùng Hỏa diệu tại Hợi cung, nhi ngộ Tham, Hình uy danh vũ thế. Hồng ngộ Cơ,
    Thư cư Dần địa, nhi phùng Lộc, Aán hoan cận cửu trùng.
    24. Sao Thai và sao Mộ chiếu Mệnh ; học không thành tài. Mệnh vô chính diệu, Aâm
    Dương đắc địa chiếu rất thông minh (số Gia cát; Mệnh ở Mùi; Aâm Dương Hợi, Mão chiếu).
    25. Mệnh có Tam Hóa gặp Kiếp, Kình, công danh không bền. Mệnh Dần, Thân nhiều sao tốt, nhưng lẫn sao Kiếp Không, cuộc đời xuống chó lên voi.
    26. Mệnh Tí, Hợi gặp Quyền, Lộc, Kiếp, Không, người dũng lược tài đảm, chốc võng giá nghênh ngang, chốc tay trắng, cung Giải ách có 4 sao kể trên ; bị bệnh lãnh tinh (hiếm)
    27. Sao kể trên, ở Tử Tức, buồn rầu về con (hiếm)
    Sao kể trên ở Nô bộc, làm ân nên oán
    28. Cung Hợi gặp sao Tuyệt, Hỏa thêm Tham, Hình an Mệnh hoặc chiếu Mệnh, công danh lừng lẫy.
    Sao kể trên, an Mệnh hoặc hạn gặp, khác nào gặp vua, đàn bà cần Tấu Thư, đờn ông cần Lộc Tồn.
    29. Lương phùng Hao, Sát tại Tị cung; đao nghiệp hình thương Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi,
    Tý; ngôn hành danh thuận.
    30. Mệnh Quan nhi giáp Phượng, Long thanh danh sủng ái. Tài, Phúc nhi phùng Hao,
    Kiếp; đơn ảnh có bần.
    31. Lộc, Mã giao trì, chúng nhân sủng ái.
    Kiếp không độc thủ, thị kỹ phi nhân
    32. Dần, Thân nhi hội Tham, Liêm ngộ Văn Xương nhập lao Quản Trọng. Cự Đồng nhi phùng La, Võng , ngộ Khoa tinh, thoại thuyết Lịch Sinh
    29. Mệnh ở Tị gặp sao kể trên, khó tránh bất đắc kỳ tử. (Thiên Lương tối kỵ Song Hao và
    Kiếp Sát, hoặc cung Bào, Phụ Mẫu, Nô bộc, Phúc đức, Thê tử ở đó, liệu mà đoán, thời người đó sẽ bị, có Tuần Triệt khả giải) Mệnh ở Tý hoặc hạn gặp Khoa, Kỵ trên thuận dưới nghe (tốt)
    30. Mệnh Quan giáp Long, Phượng : tiếng tăm vui vẻ. Phúc đức ngộ Hao, Kiếp chiếc thân cô độc, nghèo hèn, nếu có Mệnh có nhiều Quí tinh, Hao, Kiếp đắc địa, chỉ là giàu sang phú quí không bền, nhưng vẫn làm nên phi thường.
    31. Lộc, mã thủ Mệnh ai ai cũng yêu mến.
    Kiếp, Không hãm, thủ Mệnh mà vô chính diệu; ai ai cũng ghét, đã chẳng ra gì lại còn khinh người.
    32. Mệnh và hạn gặp khác nào ông Quản Trọng vào tù ngục. Cự, Đồng, Thìn, Tuất ngộ
    Hóa Khoa người ăn nói giỏi, tựa như Lịch Sinh sang Tề thuyết khách nhưng phải thêm nhiều Quí tinh, nếu không yểu tử như Lịch Sinh.
    33. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ Tam Không; hựu Song Lộc phú quí khả kỳ.
    34. Cự, Cơ nhi ngộ Lộc Tồn ngữ bất chính ngôn Nhật, Nguyệt nhi phùng Hình Hỏa, thân thiểu hạc hình.
    35. Tử, Phá tại Mộ cung, bất trung bất hiếu
    Vũ, Phá cư Tỵ, Hợi đãng tử vô lương
    36. Tý, Ngọ, Tướng, Liêm nhi phùng Phụ Bật; thái y đắc thế. Cơ, nguyệt cấn khôn, nhi hội
    Diêu Xương thi tứ dâm tàng
    37. Vũ, Tướng, Dần, Thân nhi ngộ Lộc, Quyền ; phú gia Vương Khải.
    Phá, Kình, Mão, Dậu nhi phùng Khoa Bật; khởi ngụy Hoàng Sào
    33. Mệnh không có chính tinh mà gặp Tam Không thêm cả Song Lộc, phú quí giàu sang vô kể.
    34. Mệnh gặp như thế, người ăn nói không nghĩ trước sau.
    Mệnh găp như thế, người gầy gò như hạc, như mai
    35. Mệnh gặp như thế, người bất trung bất hiếu (phàm nhân); người cải cách chính thể đại
    cục (vĩ nhân)
    Mệnh gặp như thế; người sảo trá (phàm nhân); người gian hùng (vĩ nhân).
    36. Người gặp như thế, làm thuốc rất giỏi
    Mênh gặp các sao như trên ở Dần, Thân ; văn thơ phong tình, như bà Hồ Xuân Hương (đĩ miệng).
    37. Mệnh hạn gặp giàu sang như Vương Khải
    Mệnh hạn gặp tung hoành như Hoàng Sào khởi ngụy.
    38. Cự Môn, Tị, Hợi, Kỵ ngộ Lộc Tồn, nhi phùng Quyền, Lộc kiếm sạ Đẩu, Ngưu.
    Đế tọa Ly cung. Kỵ phùng Hao, sát : hạnh ngộ Khôi Khoa, hữu tài phụ chính.
    39. Cự, Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền chính thế. Tham, Tử thủy cung, giáp biên Tứ Sát; bần khổ chung thân
    40. Aâm Dương lạc hãm, tu cầu Không, Diệu tối kỵ Sát tinh, Nhật, Nguyệt tịnh minh tối kỵ
    Tam Không, tu cầu Khoa, Lộc
    41. Lã Hậu lộng quyền phùng Lưỡng Lộc ; Dương Phi hảo sắc thị Khúc, Xương.
    38. Mệnh hạn gặp như thế, khác nào người dùng kiếm mà bắt sao Ngưu sao Đẩu (nên an
    phận thủ thường : người có chí to, nhưng không toại nguyện)
    Tử Vi cư Ngọ gặp Khôi, Khoa có tài tế thế kinh bang, nếu gặp Hao, Kình, Đà, Không,
    Kiếp Sát thời vô vị.
    39. Mệnh hạn gặp như thế, công danh thành đạt (xin nhờ Cự, Cơ, Mão, Dậu, Tí, Ngọ cần
    Song Hao mới hay). Tham, Tử, Hợi, Tí, giáp Tử Sát tinh rất xấu
    40. Aâm Dương lạc hãm cần Tam Không gặp Kình, Đà, Không, Kiếp : xấu. Aâm Dương đắc địa có Khoa, Lộc mới hay; gặp Tam Không giảm tốt.
    41. Mệnh hạn gặp Lưỡng Lộc, thời lung lạc quyền bính như bà Lã Hậu.
    Mệnh hạn gặp Khúc, Xương thời phong nguyệt được sủng ái như Dương Phi.
    42. Tả, Hữu tại Phu cung, vô môi tự giá
    Phủ, Tướng cư Thê vị, phi giá bất thành
    43. Hạn phùng Tử, Phủ, Vũ, Tướng hạnh đắc Hồng, Quyền, Khương Công hỷ ngộ Văn Vương
    Hạn ngộ Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương kiêm Hữu Sát tinh
    Hiến đế ưu phòng Đổng Thị
    44. Mệnh đắc Tham, Liêm, Sát, Phá tu cần Tử, Phủ, Vũ, Tướng lưu niên.
    Mệnh viên Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối kỵ Sát, Phá, Tham, Liêm chi hạn (gặp Hóa Khoa khả giải)
    45. Nữ tướng tinh hùng hủy hư trừng
    Nam Thiên Phủ giảo long vãng dực
    42. Cung Phu Thê gặp Tả, Hữu, lấy vợ lấy chồng không mất tiền, hoặc mất ít.
    Cung Phu Thê gặp Phủ, Tướng không thể lấy nhau một cách lúi xùi như cách trên được
    43. Hạn gặp như trên, khác nào Khương Tử Nha gặp Văn Vương. Hạn gặp như trên, khác nào Hiến Đế gặp Đổng Trác lộng quyền (xấu)
    44. Mệnh có bộ Tham, Liêm gặp Tử, Phủ thời hay.
    Mệnh có bộ Cơ, Nguyệt gặp Sát, Phá, Tham thời xấu; nhưng gặp Hóa Khoa không ngại
    gì. Vì bộ Sát, Phá, Tham chỉ cần Hóa Khoa mới hiển.
    45. Đờn bà Thiên tướng thủ Mệnh, hung tợn như gấu dữ; nếu gặp Hồng, Tấu số cung phi.
    Đờn ông gặp Thiên phủ khác nào con thuồng luồng qua vực (tính nết cẩn thận, suy nghĩ).
    46. Sát, Phá, Tham tại nữ Mệnh, nhi ngộ Văn Xương ư Tân, Đinh, Tuế xướng phụ chi nhân.
    Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Phu cung giả hợp Riêu Đào ư Giáp, Mậu nhàn giang hồ chi nữ.
    47. Cự, Đồng nhập miếu tại Mệnh viên, mẫn tiệp đa năng, Phủ, Vi lạc hãm, ư Thân, Sứ, trở thành vạn sự.
    48. Thiên Phủ, Kỵ ngộ Không tinh, lai nhập Tài cung tán hao vô độ.
    Tử Vi mạc phùng Địa Kiếp, Hồng Đào nhập Mệnh, giảm thọ chi niên.
    49. Đế Vượng, Tràng sinh tại Mệnh viên ; Kiêm phùng Tử, Phủ quảng đại chi nhân.
    Thiên Tướng, Tử Vi, Thân phùng Phá kiêm ngộ Vượng Tuần, đa mưu yếm trá.
    46. Tuổi Tân, Đinh đờn bà gặp các sao kể trên, một bước nên bà (làm quan tắt).
    Tuôỉ Giáp, Mậu đờn bà, cung Phu có các sao kể trên, cũng một bước nên bà (không bền).
    47. Cự, Đồng ở Mệnh đắc địa, có tài giỏi chứ không phải là <>
    Tử, Phủ hãm Thân, Mệnh làm việc gì cũng lận đận mới thành.
    48. Cung Tài gặp như thế, đồng tiền lên xuống không bền. Mệnh như thế, giảm thọ.
    49. Mệnh như thế : người chính nhân quân tử
    Mệnh như thế : người mưu mẹo tài tình (gian hùng)
    50. Tật cung hạnh phùng Phá, Sát, nhi ngộ Song Hao, Mộc kỵ; sang độc ung thư.
    Giải Sứ mạc ngộ Cự, Đồng, kiêm phùng Tang, Hổ, Đà, Riêu : vô sinh nan dưỡng
    51. Quang Vũ nhất thế uy danh do ư Đồng, Nguyệt, Giải, Kình. Lý Quảng sức địch vạn chúng, thị hữu Kình dương Lực Sĩ.
    52. Tràng sinh tại Hợi, Tuyệt Sứ phùng Sinh, nhi phùng Thiên mã, lộ đồ bôn tẩu.
    Thiên mã tại Tị, thị ư chiến Mã, hạnh ngộ Tướng, Khoa, loạn thế xuất đầu.
    53. Sát, Phá, Tham tại phối cung, đắc Quyền, Lộc, Khúc, Xương, Mệnh phụ chi nhân, hiếm Quí, Tuế, ưu phùng Cô Quả; quả phụ chi nhân.
    Tử, Phủ, Vũ, Tướng phu vị, kiêm Tam kỳ gia hội, lược thao chi nữ, kỵ Tân, Kỷ, ưu ngộ
    Kình Đà chung thân trái quả.
    50. Cung Tật Aùch gặp như thế; hay bị ung nhọt, mổ sẻ.
    Cung Tật Aùch gặp như thế; đẻ nhiều nuôi ít (nuôi con chật vật)
    51. Quang Vũ, Lý Quảng, gặp những sao kể trên, Mệnh đều ở Ngọ.
    52. Sao Tràng Sinh và Mã ở Hợi; là người có tài, nhưng chìm nổi. Thiên Mã ở Tị đắc địa,
    ngộ Tướng, Khoa, thời loạn làm nên công cán, hoặc những việc khó khăn, người khác không làm nổi mà mình làm nổi.
    53. Cung Phu có những sao kể trên là bậc Mệnh phụ, nhưng tuổi Quí mà gặp Cô Thần,
    Quả Tú góa sớm.
    Cung Phu có những sao kể trên, người đảm đang thao lược, nhưng tuổi Tân, Kỷ gặp thêm Kình Đà suốt đời đa hận
    54. Chu mãi Thần tiền bần hậu phú, do hữu Khốc, Hư chính hướng. Trương tử Phòng, thao
    lược đa mưu, do phùng Tử, Phủ, Kỵ, Quyền
    55. Tham, Đào tại Nhàn cung, nữ Mệnh độc phụ chi nhân tâm, ngộ Triệt, Tuần tâm tình thư thái.
    Riêu, Sát cư Hỏa địa, nữ nhân ba đào xuất hải, phùng Quyền, Lộc tham bác chi nhân.
    56. Cự, Đồng nhập mộ nhị hợp Kỵ, Kình hạn phòng thủy lộ Tham, Sát, Ngọ, Dần kiêm ngộ Hổ, Tang : lôi thú nan đề .
    54. Tràng Sinh, Đế Vượng tại Tử cung, Lộc Quyền chiếu cùng đa sinh qúy tử.
    Kiếp, Kình, Tang, Hổ cư nhập tử : âm kỵ lai sâm, hữu tử tật nguyền.
    54. Chu mãi Thần khổ trước sướng sau, vì có Khốc, Hư, Tý, Ngọ, Trương Lương, nhiều mưu kế tài giỏi vì Mệnh có Tử, Phủ, Kỵ, Quyền.
    55. Đờn bà Tham, Đào, Hợi, Tý an Mệnh người hiểm độc, nhưng gặp Triệt, Tuần ôn hòa thanh nhã.
    Riêu, Sát, Tị, Ngọ nữ Mệnh, phong trần chìm nổi (có tài); nhưng gặp Quyền, Lộc có tài tình nhưng không vương lụy.
    56. Cự, Đồng, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp thêm Kỵ, Kình đề phòng sông nước (tuổi Tân, Đinh vô ngại)
    Các sao kể trên, Mệnh hạn gặp, nên đề phòng sấm sét và thú dữ.
    57. Các sao kể trên ở Tử Tức, sinh con có tài lược
    Các sao kể trên ở Tử tức, và thêm Hóa Kỵ và về hàng Aâm tinh, sinh con có đứa phải tàn tật.
    58. Triệt ngộ Lộc Tồn, cư Huynh đệ, nam trưởng bôn ba ngoại sứ. Khốc phùng Tang, Hỏa tại Phu cung, phu quân lưỡng mục bất minh.
    59. Lộc Tồn nhập miếu tại Hợi cung, chung thân phú túc Hóa Lộc đắc địa cư Dần, Mão cố thủ tham tài.
    60. Phá cư Mộ cương quả chi nhân, phùng thời loạn thế, nhi phùng Hình, Lộc chấn động uy
    danh.
    Dương tại Thủy, nhật trầm Thủy để, loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp.
    61. Nam nhân Tang Hổ hữu tài uyên bác
    Nữ Mệnh, Hổ, Riêu đa sự quả ưu
    58. Cung Huynh đệ có các sao kể trên, có người anh tất phải bôn ba lưu lạc, nếu không có, mệnh đi đến hạn đó, cũng bôn ba.
    Các sao kể trên ở cung Phu, chồng bị kém mắt, hoặc tàn tật; nếu không thì góa sớm.
    59. Sao Lộc Tồn ở Hợi an Mệnh, suốt đời no ấm
    Sao Hóa Lộc, Dần, Mão an Mệnh giàu có, giữ của bền.
    60. Phá quân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh hoặc hạn gặp, gặp cơ hội tiến đạt : thêm
    Hình, Lộc, công danh vang bóng một thời.
    Thái dương cư Hợi an Mệnh, loạn thể gặp thời, nhưhg ngộ Sát tinh nên đề phòng, ám sát.
    61. Con trai gặp các sao kể trên có tài
    Trái lại con gái gặp nhiều chuyện buồn rầu (muộn chồng)
    62. Thanh Long, Thìn, Thổ, Đinh, Kỷ âm nam gia hợp Kỵ tinh công danh toại mãn
    Xương, Khúc, Sửu, Mùi, Giáp Nhâm dương nữ, kiêm phùng Hồng, Lộc, hiển phụ chi nhân.
    63. Thiên Không, Hóa Kỵ tối kỵ Quan cung, nhi phùng Aâm dương phản bối, công danh văn tuế tất thành.
    Linh Hỏa, Hình, Tang tối hiềm Tử tức, hạnh ngộ Nhật, Nguyệt tịnh minh, nam tử lão thành tắt hữu.
    64. Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Phượng, Long kiêm hợp Lộc, Aán, Khoa, Quyền, khánh hội quân thần chi cách, gia Kiếp, Kình loạn thế nan thành đại sự.
    Sát, Phá, Liêm, Tham, tam kỳ gia hội lai chiêu, Hồng, Hình, Tả, Hữu uy danh nhất thế chi nhân, Kỵ, Không, Triệt : chung thân tác sự nan thành.
    62. Thanh Long ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh, Quan, Di, Tài, đờn ông Đinh, Kỷ gặp thêm Hóa Kỵ công danh lên như diều.
    Các sao kể trên, đờn bà Dương Tuế là người, là người đức hạnh
    63. Cung Quan tối kỵ sao Thiên Không và Hóa Kỵ, gặp Aâm dương phản bối; tức là mặt trăng mặt trời sáng ra, nhưng về văn niên mới thành đạt.
    Cung Tử tức gặp các sao kể trên, về già mới có con, nhưng con khá.
    64. Mệnh gặp các sao kể trên, nhưng gia thêm Kiếp, Kình, công danh dẫu gặp gỡ nhưng không bền.
    Mệnh gặp các sao kể trên, nhưng ngộ Tuần, Triệt võ công hiển đạt nhưng không bền.
    65. Chu thái Hậu hiếu hạnh sắc tài, do hữu Tử Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Sát.
    Tống nguyên Phi dung nghi đức lượng, do hữu Đào, Hồng, Cơ, Cự, Hao, Quyền.
    Lộc phùng Lương miếu, bão tư tài, ích dữ, tha nhân. Hao ngộ Tham Lang, tài sinh dâm tình, ư tỉnh để.
    66. Song Hao Tị Hợi nhi ngộ Sát Hình, giáp canh Dương nữ : thụ cách yểu bần
    Lưỡng lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử Vũ, Đinh Kỷ âm nam phú đa danh thọ.
    67. Thiên Hình Hóa Kỵ nhi ngộ Bệnh Phù Hao Sát tại giải cung; hữu tật phong sang.
    Nhật ­Nguyệt vô minh, nhi phùng Riêu, Kiếp, Kỵ, Kình ư Mệnh giải: tật nguyền lưỡng mục.
    65. Đờn bà gặp các sao kể trên, hiếu hạnh kém gì bà Chu thái Hậu.
    Đờn bà gặp các sao kể trên, đức độ tài giỏi kém gì bà Tống mguyên Phi
    Nghĩa đen : Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn gặp Thiên Lương đắc vị, người đem của mình
    mang cho kẻ khác (nghĩa bóng : đem cho vay lãi)
    Nghĩa đen : Hao gặp Tham Lang, người thích tiền, yêu tình ái, lòng ham muốn thâm sâu tận đáy giếng (nghĩa bóng : có tiền cứ bo bo giữ tiền, hoặc đem chôn cất đồng tiền; còn tình ái kín đáo, giữ gìn cho đậy)
    66. Các sao kể trên ở Tị Hợi, đờn bà giáp canh và Dương Tuế : nghèo yểu
    67. Các sao kể trên ở Giải Aùch : hay bị phong hủi
    Các sao kể trên ở Mệnh, Tật Aùch : mắt kém, hoặc mù
    68. Hóa Kỵ, tý cung Khoa Lương phụ chiếu : Khổng Tử đắc quân dân sủng ái
    Tướng Liêm tại Ngọ, Khoa Hình quyền củng : Hàn Tín đạt cao võ thượng chi công
    69. Hạn phùng La Võng, Nhật Nguyệt giao huy, Kiếp, Không Dương nhận; Lưu Bang cam nhập Bao Trung
    Vận hội Cơ Lương Quyền Xương Tam Hỏa Phụ Bật Song Hao; Hán Đế nhập tần phá sở.
    70. Mệnh Vô Chính diệu hạn ngộ trúc la, Đào Hồng suy tuyệt; Khổng Minh nan cầu tăng thọ.
    Mệnh đắc Tướng Liêm hạn phùng La Võng, Đà La Tham, Linh; Hàn Tín thọ tử đao hình.
    68. Các sao kể trên Mệnh an Tý cung, tựa như số đức Khổng Tử được vua yêu chuộng dân chuộng
    69. Các sao kể trên lâm vào Thìn Tuất (La Võng) hạn Lưu Bang bị Hạng Vũ ép vào ở đất
    Bao Trung (rồng vào ao tù). Hạn gặp các sao kể trên, Lưu Bang vào đất Tần, đuổi được Hạng Vũ, thống nhất thiên hạ (rồng ra biển)
    70. Hạn gặp Sát Phá Tham (trúc la) thêm Đào Hồng Suy Tuyệt, mà Mệnh Vô Chính Diệu, chẳng khác chi Gia Cát không cưỡng được cái chết với trời.
    Mệnh Hàn Tín cư Ngọ Tướng Liêm Kình Dương ; hạn đến cung Thìn gặp Tham, Linh,
    Đà La bị Lã Hậu giết.
    71. Nhan hồi yểu thọ do hữu Đào, Hồng, Không, Kiếp, Đà Linh thủ Mệnh
    Đạo Trích thọ tăng do ư Nhật, Nguyệt, Cơ, Lương miếu nhập Mệnh Thân
    72. Nhật, Nguyệt cư Mộ cung mục thống triền miên. Phụ, Giải, Hổ, Tang : nhi phùng Sát, Dục hữu tự thốn thừa
    73. Thai phùng Sát, Dục, tu phòng sản phụ:
    Kiếp, Cơ, ngộ Hỏa tất ngộ Hỏa tai
    74. Linh phùng Sứ, Mã nhi ngộ Dương, Đà hữu tật tứ chi. Khốc, Khách, Kiếp Phù, mạc ngộ
    Cự, Dương chung thân đa lệ.
    71. Gặp các sao kể trên ở Mệnh, tựa như số Nhan Hồi yểu tử (34 tuổi) gặp các sao kể trên ở Mệnh, tựa như số Đạo Trích (ăn trộm Đời Thất quốc) thọ 74 tuổi.
    72. Sao Aâm dương ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Mộ cung) Mệnh an ở đó thêm Sát tinh hay đau mắt.
    Cung Phụ Mẫu tật ách đối nhau, chiếu vào Tử Tức gặp sao Tang Hổ, Kiếp Sát, Mộc dục : đẻ con thiếu tháng, hoặc thưa ngón chân ngón tay
    73. Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch, Tử Tức của đờn bà : khó đẻ.
    Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch : đề phòng lửa cháy, dầu sôi.
    74. Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch : chân tay có tật
    Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch : hay đau mắt, ướt mắt
    75. Hạng Vũ anh hùng ngộ Địa không nhi táng quốc
    Thạch Sùng cự phú ngộ Địa Kiếp dễ vong gia
    76. Mệnh lý Không vong, Kiếp thủ thân, chung niên tất thị tác cơ bần.
    Mệnh phùng Lộc, Cự, Không, Thân, Sứ mãn kiếp toàn phùng phương thiểu khiếm.
    77. Phàm toán lai Mệnh thế, tu soát thọ, bần, chi cách. Phàm chiêm vận hạn hành, tu phòng lục sát lai sâm.
    75. Hạn gặp Địa Không tựa như Hạng Vũ bị tan sự nghiệp
    Hạn gặp Địa Kiếp, tựa như Thạch Sùng bát mẻ không còn
    76. Mệnh, Thân có Không, Kiếp, giàu sang không bền, hoặc ăn ở bần tiện
    Mệnh Thân gặp các sao kể trên suốt đời chỉ phong lưu hoặc thiếu; chứ không giàu to (xin nhớ : Lộc Tồn chứ không phải Hóa Lộc)
    77. Xem số cần quyết định giàu nghèo, thọ yểu; là điều cốt yếu. Còn xem vận hạn, phải tìm Kình, Đà, Không Kiếp Linh Hỏa trước tiên.


    TRẺ DÙNG SỨC KHỎE KIẾM TIỀN-GIÁ DÙNG TIỀN MUA SỨC KHỎE

    NHỮNG GÌ CON NGƯỜI KHÔNG NGHĨ TỚI LẠI XẢY RA TRONG ĐỜI
     
    • Page 1 of 1
    • 1
    Search:

    click ủng hộ vntamtay
    Chát với Tôi
    300
    Liên kết quảng cáo
    Buôn bán phụ tùng!
    Đang truy cập
    Khu đăng nhập
    Video Clip
    Tỷ giá tiền tệ