Trần Đòan tiên sinh; đặt ra số Tử Vi ngài sinh ở đời nhà Tùy (Trung Hoa), tu ở núi Hy Di, biệt hiệu là Hy Di lão tổ. Cuối nhà Đường, thường chơi cờ với Triệu không Dẫn (tức Tống thái Tổ, mở ra nhà Tống); tục truyền ông Dẫn thua cờ, rồi vạch lên vách núi, cầm giẫy núi Hy di cho ngài; vì thế nhà Tống không giám đánh thuế giãy núi ấy. Sau thời ngài, có những vị sau này, nghiên cứu thuật số của ngài, bổ khuyết thêm, để truyền về sau. 1. Hòang kim Sách 2. Ma Thị 3. Giã Hạc 4. Lý ngã Bình 5. Giác Tử 6. Thiệu can Tử
PHÚ CỦA MA THỊ TIÊN SINH Do vị túc nho họ Bùi, người tỉnh Thanh Hóa DIỄN NÔM Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm Quyền giải hạng, thiểu giảm vô uy Phủ phùng Không, Sứ tài suy Chung thân nan bảo, tư cơ lưu truyền Mấy người phú quí nan tuyền Bởi sao Nhật, Nguyệt chiếu miền Sát tinh Mấy người bất hiển công danh Là vì Nhật, Nguyệt đồng làm Sửu Mùi Song Nhật, Nguyệt hãm bên trong Xương, Khúc chiếu giáp : hưng long Phúc Tài Mấy người nịch tử, hỏa tai Phá, Liêm gặp Hỏa ; Riêu ngồi Kỵ Tham Khốc Hư ngộ hạn mạc đàm Hạn phùng Không, Kiếp ai làm cho nên Phượng Long Mão, Dậu đôi người Vượng thời Kim bảng đề tên ở đầu Aân quang, Thiên quí, Sửu, Mùi Đường mây gặp hội danh cao bảng rồng Quan cung mừng được Đào, Hồng Thiên di tốt kỵ Kiếp, Không lâm vào Công danh đợi tuổi tác cao Giáp Liêm, giáp sát, một hào chẳng sai Giáp Bát tọa, giáp Tam thai Thiếu niên dự được lâu đài nghênh ngang Thiên, Nguyệt đức, có giải thần Cùng là Quan Phúc, một làng trừ hung Sét cho tường, chốn thủy cung Kỵ tinh lạc hãm, Khoa, Đồng, Kình dương Đà đắc địa, Hỏa chiếu phương Linh tinh hạn gặp tai ương chẳng lành Mấy người ít tuổi công danh Hồng loan, Bát tọa ở mình chẳng sai Sét xem phú quí mấy người Mệnh vô chính diệu trong ngoài Tam không Đẫu quân kỵ tử tức cung Kiếp, Cơ tật ách phải phòng huyết hư Hạn lâm Diêu Hổ khá lo Những lòai thú dữ chớ cho đến gần Vận hành Kỵ, Cự hung thần Phải phòng những chốn giang tân mới lành Aâm Dương đôi ngả cho mình Aâm tòng âm số, Dương hành dương cung Hạn hành đại tiểu tương phùng Cát thời thịnh vượng, hung thời chuân truyên. Dương, Đà sàm nhiễu Mệnh viên Nói hay lọan thuyết những phiền lo tai Số muộn màng con trai chưa có Vì Kỵ, Đà len lỏi Tử cung Aùch phùng ác sát trùng sung Khí âm lạnh lẽo chẳng cùng khí Dương Hồng loan ngộ Kiếp, Không lâm thủ Sá chi bàn những lũ yểu vong Kỵ, Đà, Thái tuế, Thân trung Khỏi nạn lại được thung dung mấy người Phượng long, giáp Mệnh có tài Trước sau vinh hiển, ra ngòai nổi danh Sao Quang quí ấy Khoa tinh Lâm vào Thân, Mệnh cao danh bảng rồng Ngồi quí hướng, chẳng phùng Không Sứ Gặp Khoa thời, thủ cử chẳng sai Giáp Nhật, Nguyệt trong ngoài Đồng Cự Aáy công thành danh toại khá khen Con em sạ khứ, sạ hoàn Bởi sao Nhật, Nguyệt hãm ngồi Nô cung Bệnh lao, đàm thấp chẳng thông Bởi vì tật ách, đã phùng Kiếp, Cơ Kiếp, Không hai gã khá lo Lâm vào huynh đệ cô đơn một mình Mẹ cha có phúc lành thượng thọ Phụ mẫu cung hẳn có Thiên Lương Cung Thê thiếp Đồng lương hội đó Hai vợ cùng, một tổ sinh ra Sao Thai mà ngộ Đào hoa Tiền dâm hậu thú, mấy ra vợ chồng Mệnh viên gặp Kiếp, Không làm thủ Kể chi bàn những lũ yểu vong Aán mang, vị liệt Công Hầu Sao lành Tướng, Cáo hội vào mệnh cung Làng có giếng bỏ không chẳng uống Sao Mộc tinh, đóng ở Tật cung Nhật phùng hãm ngộ lưỡng Long Có người phương ý, vẫy vùng khôn lên Long trì, Địa Kiếp cùng chen Giếng bồi ao lấp, ở bên nhà này Thiên Cơ ngộ Hỏa chẳng hay Phùng Không, Kiếp Mộc nỡ dầy quải lưu Ngộ Hổ có thạch khuyển chiếu Ngộ Dương, Đà có thạch đầu dựng cao Cái rang Bạch hổ phù soi Lại gia Tang, Điếu thương ôi nàng tuyền (vợ chết) Tang môn ngộ Hỏa sấu sao Nó vào phương nào, phương ấy hỏa tai Bệnh phù ngộ Thiên hình vô lợi Aét có người chịu tật phong sang Phụ, Vi, ở Phúc đức cung Phản phu có kẻ, họ hàng chẳng không Đào, Hồng, Sát, Phá, Tham, Liêm Lâm vào số gái chỉ hiềm sát phu Tang, Đào ở Mệnh cung sau trước Gái đã đành lỡ bước cầu ô Ngọc trần có vết đen tô Thiên Khôi tại Tý, thủ đầu Mệnh Thân Nhật, Nguyệt ngộ Đà tinh chốn hãm Hóa Kỵ gia, mục ám bất minh Việt, Linh lại có Thiên hình Địa phương ắt cũng đã đành lôi kinh Ngộ Cơ, Lương đánh gẫy cành Ngộ Aâm, Dương ấy đã đành tan không Hình, Riêu, Mệnh gái long đong Vì chẳng lộc chồng, ắt cũng phản phu Sao Kỵ, Đà hội Phu cung Hại chồng chước quỉ, tính đường tinh ma Riêu, Đào số gái ai hay Chồng ra cửa trước, giắt tay trai vào Ngộ Hình, gặp Quí dám đâu (đứng đắn) Cùng là Tử, Phủ một màu chính chuyên Ghen đâu mà chẳng biết chồn ? Tham cư vượng địa, phải nên đề phòng (hay ghen chồng) Lỗ tai điếc lác lo phiền Dương, Đà, Không, Kiếp, Cự miền Mệnh cung Miệng ấp úng nói không ra tiếng Vì Tuế , Đà, Riêu, Cái Mệnh viên Aâm, Dương, Tuần, Triệt tại tiền Mẹ cha ắt đã chơi tiên thủa nào Phúc đức ngộ Tang, Đào, Hồng, Hỷ Họ hàng thường có kẻ yểu phu Lưu Tang lưu Mã gặp nhau Hạn cùng năm ấy Bò trâu chẳng lành Tham Lang, Bạch hổ nào sinh Dần, Tuất chốn ấy, lánh mình sơn lâm Thai tinh ngộ Thái âm cung Tử Con phải vì cầu tự nơi nao Họ hàng có kẻ binh đao Tướng, Nguyệt, Tử, Phục lâm vào Phúc cung Aân quang phùng Đào, Hồng, Điền trạch Aáy cô dì lưu lại ruộng nương Vợ chồng viễn phối tha phương Đào, Hồng đóng chỗ vào hàng Thiên Di Quan phù, Tấu, Tướng nghề gì ? Mệnh phùng Tả, Hữu tăng ni kẻo nào Hồng Loan, Tấu, Vũ, Hỉ Đào Nhạc phường ca vũ danh vào cửa quan (con hát) Hình, Cơ, Khúc, tấu một đòan Trong nghề thợ mộc, khôn ngoan ai tày Khéo nghề kim chỉ vá may Cơ, Tang, Hồng, Phúc ở rầy mệnh cung Hồng Loan ngộ Kỵ, Phu cung Tơ hồng chưa tắt má hồng đã xui Hỏa, Linh ngộ hãm Thiên Riêu Aét trong mình ấy, có tà chẳng yên Phụ Bật, Khúc, Tướng đồng viên Ngôi cao chính viện danh truyền y quan Phụ Bật ngộ Thái âm nhàn (nhàn; cung Hợi) Gái làm bà đỡ, cứu đàn nhi sinh Thiên Tài ngộ Nhật bất minh Nết na lung láo, những khinh phật, thần (bướng) Tý, Sửu, Mệnh : Ngọ, Mùi nhân Kiều cư ngụ sứ, chẳng gần bản tông Thê cung Kiếp, Không trùng sung Trải hai, ba độ mấy song cửa nhà Tử cung ngộ Kiếp, Không gia Thương người hại của chẳng yên được nào Kiếp, Hư, Hình, Kỵ, Đà, Dương Gian nguy tật bệnh, dở dang ngại dần Vận phùng Lộc, Mã cùng lưu Dương, Đà, Kỵ, Nhật mắt đau phải phòng Ngại hiềm Mã ngộ Không vong Gặp sao Tả, Hữu hạn phùng cả đôi Hỏa, Linh, Trì, Mộc cùng soi Lánh mình lửa cháy, nước sôi phải phòng Hổ, Đà, Kỵ, Nhàn tàn toan Đề phòng chó dại, hầm thiêng dậy toàn Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Quả, Loan Hôn nhân vận ấy, ứng hòan thất gia Lương phục, Vũ ở tòa Ngọ vị Vận gặp thời, chức trị Quản binh Dậu cung Thái tuế, Thiên hình Tai sinh họa chí, dị sinh gông cùm Quan, Không, trùng kiến, Võ, Tham Đường mây thuở ấy đã cam bôn trì Khốc, Hư ở Tí, Ngọ vì Quan cung lại gặp tiếng thời đồn xa Dần, Thân, Kỵ, Sát (Kiếp sát) trùng gia Thương chiêu đả nhục, thực là gian nan Vợ giàu của cải muôn vàn Thái Aâm ngộ Đức, Aân quang, Mã, Đồng Thiên Hình, Sát, Hổ Tử cung Đến già không thấy tay bồng con thơ Sinh con những giống ngẩn ngơ Tử cung, đối chiếu Sát, Đà, Kiếp Không. Cơ, Lương, Lộc Mã đồng cung Phú gia dịch quốc của dùng siết đâu Ngôi cao chức trọng công hầu Mệnh phùng Quyền Sát ở đầu Ngọ cung Hình lâm Quan Lộc cư Đồng (Dần, Mão) Quản binh dẫn chức ân hồng quân vương Quan cao chấn ngự biên cương Ngọ cung kiến Sát, tử, Lương, Vũ, Đồng Khôi, Lương, Thành, Việt, Cái, Hồng Trai cậu cửu trùng, gái tắc cung phi Hồng, Khôi, Xương, Tấu, phù trì Sân rồng kéo bảng, danh đề ở cao Kỵ gia ở cửa màn đào (cung Tí) Làm nghề thuật sĩ, phong lưu nuôi mình Thê, Nguyệt đức ngộ Đào tinh Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang Trong ngoài mà có Aâm Dương Ba lần danh dự một làng quan giai Khôi, Việt, Quyền, gia trong ngoài Trưởng nam, trưởng nữ gái trai đồng lần Mệnh, Hóa Kỵ, tật Mộc, thần Aâm tì, nang thấp, nhiều phần chẳng sai Lộc, Hồng của vợ, lấy đem làm giàu (cung Thê) Sát phùng Phù, Hổ hay đâu Dạ, Tràng thủa ấy âu sầu ngọc trung Dương, Đà ngộ Mã tai sung Những lo, đánh bắc, dẹp đông chẳng rồi Thiên di bẩy Mã binh ngồi Đông trì, tây tẩu, pha phôi cõi ngòai Kiếp Không lâm vào phúc tài Luận chưng số ấy sinh lai khó hèn Triệt, Tuần đóng ở cung Điền Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho Kiếp, Không gian phỉ quanh co Đề phòng kẻo phải lộ đồ khảm kha (lỡ độ đường) Hỏa tinh ngộ hãm oan gia Hiệu là lửa cháy mấy hòa khỏi tai Đại hao lâm vào Phúc tài Tán nhiều, tụ ít, mấy ai nên giàu Tử cung Không, Kiếp trùng giao Bệnh phùng huyết tán thai bào phù hoa Tật cung Hóa Kỵ cùng gia Dương, Hư chứng ấy, ắt là hiếm con Dương, Riêu bệnh ghẻ phòng môn Tuế, Đà, loạn thuyết xuất ngôn chiêu nàn Mệnh Đào, Thân tại Hồng Loan Vận phùng Tuế, Kiếp đả hòan thê nhi Hạn lưu Tuế Mệnh một vi Gặp chưng năm ấy, vận thời gian nan Tham, Liêm, Tị, Hợi chớ bàn Văn vương thuở nọ, tân toan ngục tràng Dần, Thân, Xương hội Tham Lang Vận ông Quản trọng phải vào nhà Linh (hạn tù) Kiếp, Không nhị vị khả ưu Gặp sao Thiên giải nhẽ cầu lại yên Phá phùng Mão, Dậu khá phiền Thấy sao Nguyệt Đức tế liền lại qua Lao đao sớm tối bơ vơ Mệnh cung Cơ, Kỵ hẳn ra nhị vì Long đong đông tẩu, tây trì Chẳng qua Thiên Mã Thiên Di hãm nhàn Chơi bời du thủy, du sơn Thiên Di gặp Mã hợp chàng Đà La Vợ chồng nay giận mai hòa Phục binh, Hóa kỵ một tòa thê cung Khôn giò siết nỗi sâu nông Sửu, Mùi, Tham, Vũ hội đồng Khúc Xương Tí cung Thiên Phủ, Kiếp, Dương Cuồng ngôn lọan ngữ nhiều đường loanh quanh Thìn, Tuất, Thất Sát một mình Gia trùng sung hạn, khôn thành hung phương Kỵ tinh Xương Khúc đồng hương Nhan hồi số ấy nghĩ càng thêm thương (yểu tử) Bệnh Phù, Thái Tuế rõ ràng Sửu, Mùi, Thìn, Tuất gặp Lương lại lành Thiên Đồng cư Ngọ ngộ Kình Một phương hùng cứ tiếng tăm anh hùng Cây đào mọc ở Nô cung Vong phu mắc tiếng, bất chung cùng chồng Phúc cung ngộ hãm Kiếp, Không Họ hàng nhiều kẻ hành hung phi loài Phá quân sao ấy tán tài Lâm trạch bán hết lưu lai tổ điền Tiểu hạn Cự, Vũ, Hóa, Quyền Chiếu hoa chấn thủ một bên phương ngoài Mộ phùng Tả Hữu đồng lai Thăng quan tiến chức miếu đài nổi danh Việt, Khôi, Trì, Cúc, Vân tinh Vào thi, ắt hẳn bẻ cành quế hoa Sát phùng Tồn, Tử giải qua Một sao Kỵ đóng, ắt là tối tăm Thiên Lương ngộ Hỏa chiếu lâm Hại người tổn vật, ầm ầm tai ương Hãm tinh gia lại hãm Dương (Thái Dương) Chẳng sinh kiện sự, thời thương thung đường (bố chết) Sứ, Thương, Cơ, Hỏa, Cự, Dương Suy người, hại của, nhiều phương ưu phiền Kiếp, Không, Hao lại gặp quyền Nghe rèm liên lụy, kể trên chẳng dùng Đại, tiểu ngộ Tham Lang sung Phá tài, tốn của ắt phùng nhị Hao Linh phùng Sát, Phá hạn cao Vua Văn thủa nọ phải vào ngộ linh (nhà tù) Hổ ngộ Aâm Miếu (cung Dậu) cùng xinh Siêu thiên quan chức, vận lành mừng vui Cung Điền liền gặp Cơ, Lương Mộc làm tổ nghiệp, đến hồi sinh lai (hoán cải) Thiện tinh chiếu ở phương Đoài Có người lấy của phật đài họa to Dương gian gái đẻ phải lo Kỵ làm thường thấy tay vo bụng nằm (Aùch cung) Aâm tinh (Kỵ) Tham diệu đồng sâm Gia trung thất vật gian dâm, loạn tài Tham phùng phụ nữ hoài thai (Aùch cung) Đẻ rồi, bệnh phải đau rai nửa mình Thương người Cơ, Khốc gia lâm Hỷ cùng Dương hợp, đả sâm người nhà Aâm nhàn, Đà, Hổ, Tuế gia Trước sân chợt thấy huyên hoa rụng rời (mẹ chết) Linh tinh, Việt, Hỏa, bên đoài Gia trung hương hỏa kìa ai lạnh lùng (cung Tử tức) Quí hội họp vào cung Thân, Dậu Đến phạt tiền cầu tự mới sinh (cung Tử tức) Sửu cung đều có Hung tinh Kẻ đau, người bệnh tạ ông thành hoàng Cấn, Dần, Sửu, sao tàng Linh, Hỏa Con hồng tinh biến hóa cành cây (Điền Trạch) Long phùng Phượng, Hỷ cũng hay Vui mừng mới thấy, bì ai bỗng liền Lộc tồn, Tử cùng Thiên Mã hội Ngộ phi thường mừng buổi phong lưu Kình Dương mà ngộ Thiên Đồng Gặp Linh thủa ấy phải cầu hôn nhau Nhà (Điền) điều sợ Phá Quân, Hao thủ Ngộ Tử, Lương, trừ lũ Hung tinh Việc người xích mích khá không ? Tử Vi, Khôi, Việt ba ông phải tìm Hợi, Tý gặp phải hiềm Phật Thánh Dậu, Thân lâm tính chốn liên đài Tử, Tham, Khôi, Việt, nam (Ngọ), đoài (Thân) Long thần cầu đảo bệnh ai lại lành Mão, Thìn ngộ đã đành ông Táo Ly (Ngọ), Tốn (Tị) phùng phải Cáo ôn binh Dzi cung nếu giáp Quí tinh Đi qua đền miếu phải kinh ma làm Mệnh Thân, Dậu, đồng lâm Không, Kiếp Gia Triệt, Tuần phải khiếp gian nguy Mệnh cung vi có Tử Vi Tương phùng hạn nhược vận say chẳng hiềm Cung Huynh đệ Triệt, Tuần sung thủ Chim đầu đàn vỗ cánh bay khơi Tướng Quân, Lộc, Mã có người Giàu sang đảm lược nên trai anh hùng (cung Huynh đệ) Tướng ngộ Đào, Hồng cũng chiếu Ngồi màn Đào có ả Thôi Nương (chị em gái tài hoa) Tràng Sinh, Đế Vượng đa nhân Giáp chiếu Nhật, Nguyệt có lần sinh đôi Đế Vượng ngộ Thai, Khôi cùng Tướng Có dị bào hai đám anh em Thái Aâm hiếm có Thiên Cơ Aâm cùng mấy Phúc đồng sinh lưỡng bào Tam Không, gia nội tao cát diệu Ngộ Dương tinh cũng nẻo con nuôi Đào Hoa, Thai, Hỷ trong Khôi Ngòai ra Bình, Tướng ả vui loang toàng Tướng Phá, Phục trong làng Thai diệu Ngoài Đào Hồng, Hoa Cái, Thiên Di Có người dâm dục thị phi Tư thông chi dựng kẻ chê người cười Sao Hình thủ cùng người đánh lộn (anh em xung khắc) Kỵ sinh lâm, lòng vốn bất hòa Lộc Tồn, Thiên Mã cùng gia Có người buôn một, bán ba nên giàu Vũ, Tướng ở đầu cung ấy Nghệ bách công ai thấy cũng dùng (anh em làm thợ giỏi) Tử, Tang, Tả, Hữu hội trung Có người con gái lộn chồng tìm ra Sao Xương, Tuế một tòa đóng đấy Thập lý hầu hẳn thấy một hai (anh em tài giỏi) Việt, Khôi, khoa mục chẳng sai Khôi huynh, Việt đệ là bài trong kinh Nuôi con chẳng mát, đã ba bốn lần. Khốc Hư lại ngộ Dưỡng thần Sinh nhiều nuôi ít, gian truân thuở nào Hiếm hoi bởi ngộ Thiên hình Quí tinh trước cửa, đầy sân quế hòe Không ngộ Phá, Tú thê hào Vợ chồng cách trở ba tao mới thành Triệt, Tuần ngộ Mã, Hình thê vị Vợ bỏ chồng đào tị tha phương Phá phùng Hình, Kỵ huynh hương Anh em bất thuận nhiều đường khi tranh Phá quân ngộ Hỏa Đà, Dương Lâm vào Thìn Tuất nết thường gian phi Thiên Hình, Dương Nhận Ngọ vì Tại gia Kiếp sát ưu nguy hình tù Diêu, Đà Dương, Sát cung phu Lại thêm Linh Hỏa vợ lo giết chồng (phụ bạc) Hoa Cái, Phượng Các, Đào Hồng Trai toan nể vợ, trong lòng khôn khuây Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất Gái bạc tình, Tham Sát nhà cung Hạn phùng Diêu, Hỷ, Đào, Hồng Gái trai mà tưởng trong lòng dâm phong Quan phù, Thái tuế vận phùng Tháng ngày chầu chực cửa công bồn chồn. Cơ, Lương, Thái tuế, tang môn Lâm vào chốn hãm, cành con chớ trèo Kỵ, Đà, Sát, Aùch liền theo Qua sông vượt bể ba đào chớ đi Tướng hãm phùng Không, Kiếp vì Làm quan thời phải cách quan mà về Phù, Hình, Không, Kiếp khả chê Kẻ thù người ghét, toan bề nghịch hung Thai tinh, Long, Hỉ vận này Vợ thời thai dựng đến ngày khai hoa Kình Dương, Hoa Cái ngộ Đà Hạn hành năm ấy, đậu hoa phải phòng (lên đậu) Phục binh, Tuế, Kỵ, Kiếp Không Cùng người tranh cạnh, trong lòng chẳng nguôi Khoa, Quyền, Lộc, Mã, Văn, Khôi Công danh thành toại đến hồi hiển vinh Khốc Hư ngộ Tang chẳng lành Triệt, Tuần ngộ Thiên hình đóng đấy Người một phương chẳng thấy họ hàng (anh em lưu lạc) Kình tinh ngộ Kỵ, Aâm dương Aét trong đái tật có người hại thê Cung Thê thiếp, Đào, Hồng tương ngộ Vợ mấy người, đều có dung nhan Có Diêu, ấy ngoại tình bàn Tử, Không ngộ Mã lắm đàn bướm ong (lấy vợ giang hồ) Mã chẳng gặp Tử Không ở đó Thời con nhà vọng tộc lương gia Phượng, Long đẹp đẽ ai qua Hình dong mặt mũi, đố hoa tốt vầy Tang, Không, Khốc dị sinh hoán cải (duyên số lật đật) Để di truyền vạn đại về sau.
HOÀNG KIM PHÚ 1. Tử Vi trung hậu Thiên phú ôn lương 2. Đồng, Cơ viên, phú tính tâm từ Linh, Hỏa miếu, vi nhân dởm dại 3. Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tị cung, định thị hải hà dục ám tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần TRẺ DÙNG SỨC KHỎE KIẾM TIỀN-GIÁ DÙNG TIỀN MUA SỨC KHỎE
NHỮNG GÌ CON NGƯỜI KHÔNG NGHĨ TỚI LẠI XẢY RA TRONG ĐỜI
1. Sao Tử Vi trung hậu, sao Thiên phú ôn hòa, từ tâm 2. Sao Thiên đồng, sao Thiên cơ, vui vẻ hiền từ Sao Hỏa, Dần, Mão, Tị, Ngọ sao Linh tinh, Tý, Ngọ chiếu Mệnh là người can đảm (tối kỵ đờn bà) 3. Thiên đồng ngộ Thiên việt ở Tị cung : người dáng điệu đẹp như sông bể (quí cách) Thiên lương ngộ Thiên khôi ở Hợi cung dáng điệu oai phong như thần linh giáng thế. 4. Nhật lạc nhàn, sắc thiểu xuân dung Lương xung tọa, chù kiêm thọ toán 5. Mão, Dậu, Tử, Tham vi tăng đạo Cát quí gia tượng lực vinh phong 6. Cấn canh Tử, Phủ vi Phật nhi Hình, Sát hội Long thần định giáng 7. Hóa Kỵ văn nhân bất nại Thiên cơ nữ mệnh thiểu trung 8. Thiên tướng Tuất, Thìn khởi thị đạt công danh chí sĩ Đế tọa La, Võng hòan vi phi nhân nghĩa chi nhân 9. Hợi tọa Quế, Hoa phi vinh, tắc phú Cung Thao, Đế ấn đoạt trưởng tranh quyền. 4. Thái dương hãm mặt mũi âu sầu, buồn. Thiên Lương chiếu Mệnh được thọ. 5. Tử Tham ở Mão Dậu là người thích ưa đạo Phật, từ tâm, nếu thêm nhiều Quí tinh được giàu sang. 6. Mệnh Dần, Thân, Tử, Phủ người to béo như con của Phật Mệnh Dần, Thân gặp Thất Sát người có oai tướng như Long thần 7. Hóa Kỵ đi với bộ sao Văn( Xương, Khúc, Khôi, Việt ) công danh lật đật, đờn bà có sao Thiên cơ ở Mệnh nếu gặp Sát tinh, vất vả 8. Cung Quan, Tuất, Thìn gặp Thiên tướng : công danh bền. Tứ, Tướng ở Thìn, Tuất an Mệnh : người hung bạo, gan dạ. 9. Cung Hợi gặp Xương, Khúc an Mệnh : chẳng giàu thì sang. Tử Vi, Quốc Aán ở Ngọ (cung Thân) an Mệnh, hoặc Bào : mình con thứ hóa con trưởng. 10. Tham cư Tí, thử thiết vô nghi, ngộ Tuần, Không phản vi đoan chính. Phá tọa ly cẩu thâu vị miễn, phùng Lộc, Dương năng giải xướng cuồng. 11. Mão cư Vũ, Sát, Phá, Liêm; phòng mộc áp, lôi sà, chi họa. Tù ngộ Dương Đà, Linh, Hỏa hữu tỏa đà, thất cốc chi ưu 12. Khúc, Xương hãm Thiên thương đồ lãng đãng. Liêm Trinh phùng Văn Quế, cánh bôn ba. 13. Sát, Tý, Ngọ, Hổ hầu thọ khảo hình Dần, Tuất kê thỏ anh hùng. 10. Tham lang cư Tí an Mệnh : nói như sẻ cửa chia nhà, trái lại gặp Tuần, Không là người giữ lời hứa. Phá quân cư Ngọ an Mệnh, ăn nói cầu nhầu; nhưng gặp Lộc và Thiếu dương : là người vui tính hay nói khôi hài. 11. Những sao kể trên ở Mão, Mệnh hoặc hạn gặp : đề phòng gỗ đè, rắn cắn, điện rựt, sét đánh (gặp Quí tinh và Tuần Triệt khả giải). Sao Liêm trinh, Tị, Hợi gặp Dương Đà, Linh, Hỏa đề phòng trăng trối, đói khát, tù tội. 12. Sao Khúc, Xương đi chung với Thiên Thương và Liêm Trinh công danh lật đật. 13. Sát ở Tý, Ngọ, Dần, Thân an Phụ mẫu, thời phụ mẫu thọ Hình, Dần, Thân, Mão, Dậu an Mệnh, người có tài năng đảm lược. 14. Tham tú tọa, nhi phùng Hóa Kỵ đạo ngoại hành thương Song Lộc cư, nhi ngộ Cơ Lương phú gia địch quốc 15. Phá, Liêm, Mão, Dậu mạc ngộ Kiếp, Kình tu phòng hình ngục Kỵ cư Mộ cung nhi giao Đà Hổ, sa mã hạn hành 16. Khốc Hư Tý Ngọ tiền bần hậu phú Mã ngộ Tràng Sinh thanh vân đắc lộ 17. Kiếp Sát phùng Thai tu phòng sinh sản Mộ tinh ngộ Nhật, thân phụ nan toàn 18. Thiên Lộc nhi ngộ Thái Aâm tại Nhàn cung, dị bào huynh đệ. Phúc diệu nhi ngộ Cự Môn tại Mộ cung, thê nhi lãng đãng. 19. Mã ngộ Thiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, công hoàn phát võ. Kình ngộ Đồng Aâm, nhi phùng Phượng giải, nhất thế uy danh. 14. Tham Lang đắc địa gặp Hóa Kị, buôn bán ngược xuôi. Song lộc gặp bộ Cơ, Lương giàu sang phú quí. 15. Phá, Liêm, Mão, Dậu ngộ Kiếp, Kình, đề phòng tụng sự. Cự Môn Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Kỵ : xe, ngựa đề phòng. 16. Sao Khốc, Hư, Tý, Ngọ hạn gặp tiên trở hậu thành. Mã gặp Tràng Sinh hạn gặp công danh như ước nguyện. 17. Kiếp Sát ngộ Thai an Mệnh, Tử tức, Aùch : khó đẻ. Sao Mộ gặp Thái Dương hạn gặp: bố đau yếu hoặc chết. 18. Lộc tồn, Thái âm cư Tí an Bào : có anh em dị bào. Thiên đồng, Cự môn ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Thê, Tử tức muộn vợ muộn con, an Mệnh thì ảnh hưởng ít. 19. Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (khác nào vị tướng thắng trận) Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (khác nào Lưu Bang làm vua) 20. Nên nhớ : Đồng Aâm ở cung Ngọ mới tuyệt đẹp. 21. Đào Hồng cư Quan tảo tuế đắc quân hành chính Khúc Xương giáp Mệnh, xuất ngọai đa cận quí nhân. 22. Tham, Vũ đồng hành hạnh phùng Mộ tinh ; tứ đại hiển vinh. Tướng binh tọa chiếu lai chiều Hình, Aán ; ái văn sung võ Thiên Phủ tối kỵ Không tinh ; nhì ngộ Thanh Long phản vi cát tượng. Tử Vi cần Tam Hóa ; nhược phùng Tứ sát; phong bãi hà hoa 23. Tam Không bất kỵ chư sứ vô hữu Chính tinh. Từ hướng giao phù cát diệu, tu phòng Tuần Triệt. 20. Sao Hồng, Đào ở Quan, Lộc : công danh sớm gặp. Mệnh giáp Khúc, Xương, bước ra đường đời gặp người to nâng đỡ. 21. Tham, Vũ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : là Mộ cung) nhưng lại thêm sao Mộ, an Phúc đức, họ hàng 4 đời sung sướng; an mệnh cũng tốt. Mệnh hoặc thân, được gặp 4 sao kể trên chiếu ; kiêm văn võ toàn tài, hoặc làm việc văn mà coi về võ (Etat - Major) võ mà coi về văn ; làm việc coi Binh lương (Intendance) 22. Thiên Phủ rất sợ Tam Không nhưng gặp Thanh Long thì đẹp. Tử Vi cần Tam Hóa, nhưng gặp Kình, Đà, Không, Kiếp; thì khác nào cánh hoa bị mưa gió phũ phàng. 23. Cung nào không có Chính tinh, gặp 1 trong Tam Không ở đó thời hay, hạn gặp rất tốt, nhưng có Tuần Triệt thời giảm. 24. Thai tinh mộ diệu lai triều, đa học thiểu thành. Nhật, Nguyệt nhi chiếu Hư, Không, học nhất nhi thập. 25. Tam kỳ giao hội, mục ngộ Kỵ, Kình; giáng lộ thanh vân. Dần, Thân, Không, Kiếp, nhi ngộ Quí tinh, thăng trầm vô độ. 26. Tỵ, Hợi, Kiếp, Không nhi phùng Quyền, Lộc, hoạnh đạt tung hoành. Tham, Đào, Giải Aùch nhi ngộ Linh, Riêu, lãnh hòan chi bệnh. 27. Sát phùng Hình, Hổ hãm tại Tử cung, thai lệ chi ai. Phá ngộ Kỵ, Tang nhập cư Nô Bộc đa chiêu oán nộ. 28. Tuyệt phùng Hỏa diệu tại Hợi cung, nhi ngộ Tham, Hình uy danh vũ thế. Hồng ngộ Cơ, Thư cư Dần địa, nhi phùng Lộc, Aán hoan cận cửu trùng. 24. Sao Thai và sao Mộ chiếu Mệnh ; học không thành tài. Mệnh vô chính diệu, Aâm Dương đắc địa chiếu rất thông minh (số Gia cát; Mệnh ở Mùi; Aâm Dương Hợi, Mão chiếu). 25. Mệnh có Tam Hóa gặp Kiếp, Kình, công danh không bền. Mệnh Dần, Thân nhiều sao tốt, nhưng lẫn sao Kiếp Không, cuộc đời xuống chó lên voi. 26. Mệnh Tí, Hợi gặp Quyền, Lộc, Kiếp, Không, người dũng lược tài đảm, chốc võng giá nghênh ngang, chốc tay trắng, cung Giải ách có 4 sao kể trên ; bị bệnh lãnh tinh (hiếm) 27. Sao kể trên, ở Tử Tức, buồn rầu về con (hiếm) Sao kể trên ở Nô bộc, làm ân nên oán 28. Cung Hợi gặp sao Tuyệt, Hỏa thêm Tham, Hình an Mệnh hoặc chiếu Mệnh, công danh lừng lẫy. Sao kể trên, an Mệnh hoặc hạn gặp, khác nào gặp vua, đàn bà cần Tấu Thư, đờn ông cần Lộc Tồn. 29. Lương phùng Hao, Sát tại Tị cung; đao nghiệp hình thương Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tý; ngôn hành danh thuận. 30. Mệnh Quan nhi giáp Phượng, Long thanh danh sủng ái. Tài, Phúc nhi phùng Hao, Kiếp; đơn ảnh có bần. 31. Lộc, Mã giao trì, chúng nhân sủng ái. Kiếp không độc thủ, thị kỹ phi nhân 32. Dần, Thân nhi hội Tham, Liêm ngộ Văn Xương nhập lao Quản Trọng. Cự Đồng nhi phùng La, Võng , ngộ Khoa tinh, thoại thuyết Lịch Sinh 29. Mệnh ở Tị gặp sao kể trên, khó tránh bất đắc kỳ tử. (Thiên Lương tối kỵ Song Hao và Kiếp Sát, hoặc cung Bào, Phụ Mẫu, Nô bộc, Phúc đức, Thê tử ở đó, liệu mà đoán, thời người đó sẽ bị, có Tuần Triệt khả giải) Mệnh ở Tý hoặc hạn gặp Khoa, Kỵ trên thuận dưới nghe (tốt) 30. Mệnh Quan giáp Long, Phượng : tiếng tăm vui vẻ. Phúc đức ngộ Hao, Kiếp chiếc thân cô độc, nghèo hèn, nếu có Mệnh có nhiều Quí tinh, Hao, Kiếp đắc địa, chỉ là giàu sang phú quí không bền, nhưng vẫn làm nên phi thường. 31. Lộc, mã thủ Mệnh ai ai cũng yêu mến. Kiếp, Không hãm, thủ Mệnh mà vô chính diệu; ai ai cũng ghét, đã chẳng ra gì lại còn khinh người. 32. Mệnh và hạn gặp khác nào ông Quản Trọng vào tù ngục. Cự, Đồng, Thìn, Tuất ngộ Hóa Khoa người ăn nói giỏi, tựa như Lịch Sinh sang Tề thuyết khách nhưng phải thêm nhiều Quí tinh, nếu không yểu tử như Lịch Sinh. 33. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ Tam Không; hựu Song Lộc phú quí khả kỳ. 34. Cự, Cơ nhi ngộ Lộc Tồn ngữ bất chính ngôn Nhật, Nguyệt nhi phùng Hình Hỏa, thân thiểu hạc hình. 35. Tử, Phá tại Mộ cung, bất trung bất hiếu Vũ, Phá cư Tỵ, Hợi đãng tử vô lương 36. Tý, Ngọ, Tướng, Liêm nhi phùng Phụ Bật; thái y đắc thế. Cơ, nguyệt cấn khôn, nhi hội Diêu Xương thi tứ dâm tàng 37. Vũ, Tướng, Dần, Thân nhi ngộ Lộc, Quyền ; phú gia Vương Khải. Phá, Kình, Mão, Dậu nhi phùng Khoa Bật; khởi ngụy Hoàng Sào 33. Mệnh không có chính tinh mà gặp Tam Không thêm cả Song Lộc, phú quí giàu sang vô kể. 34. Mệnh gặp như thế, người ăn nói không nghĩ trước sau. Mệnh găp như thế, người gầy gò như hạc, như mai 35. Mệnh gặp như thế, người bất trung bất hiếu (phàm nhân); người cải cách chính thể đại cục (vĩ nhân) Mệnh gặp như thế; người sảo trá (phàm nhân); người gian hùng (vĩ nhân). 36. Người gặp như thế, làm thuốc rất giỏi Mênh gặp các sao như trên ở Dần, Thân ; văn thơ phong tình, như bà Hồ Xuân Hương (đĩ miệng). 37. Mệnh hạn gặp giàu sang như Vương Khải Mệnh hạn gặp tung hoành như Hoàng Sào khởi ngụy. 38. Cự Môn, Tị, Hợi, Kỵ ngộ Lộc Tồn, nhi phùng Quyền, Lộc kiếm sạ Đẩu, Ngưu. Đế tọa Ly cung. Kỵ phùng Hao, sát : hạnh ngộ Khôi Khoa, hữu tài phụ chính. 39. Cự, Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền chính thế. Tham, Tử thủy cung, giáp biên Tứ Sát; bần khổ chung thân 40. Aâm Dương lạc hãm, tu cầu Không, Diệu tối kỵ Sát tinh, Nhật, Nguyệt tịnh minh tối kỵ Tam Không, tu cầu Khoa, Lộc 41. Lã Hậu lộng quyền phùng Lưỡng Lộc ; Dương Phi hảo sắc thị Khúc, Xương. 38. Mệnh hạn gặp như thế, khác nào người dùng kiếm mà bắt sao Ngưu sao Đẩu (nên an phận thủ thường : người có chí to, nhưng không toại nguyện) Tử Vi cư Ngọ gặp Khôi, Khoa có tài tế thế kinh bang, nếu gặp Hao, Kình, Đà, Không, Kiếp Sát thời vô vị. 39. Mệnh hạn gặp như thế, công danh thành đạt (xin nhờ Cự, Cơ, Mão, Dậu, Tí, Ngọ cần Song Hao mới hay). Tham, Tử, Hợi, Tí, giáp Tử Sát tinh rất xấu 40. Aâm Dương lạc hãm cần Tam Không gặp Kình, Đà, Không, Kiếp : xấu. Aâm Dương đắc địa có Khoa, Lộc mới hay; gặp Tam Không giảm tốt. 41. Mệnh hạn gặp Lưỡng Lộc, thời lung lạc quyền bính như bà Lã Hậu. Mệnh hạn gặp Khúc, Xương thời phong nguyệt được sủng ái như Dương Phi. 42. Tả, Hữu tại Phu cung, vô môi tự giá Phủ, Tướng cư Thê vị, phi giá bất thành 43. Hạn phùng Tử, Phủ, Vũ, Tướng hạnh đắc Hồng, Quyền, Khương Công hỷ ngộ Văn Vương Hạn ngộ Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương kiêm Hữu Sát tinh Hiến đế ưu phòng Đổng Thị 44. Mệnh đắc Tham, Liêm, Sát, Phá tu cần Tử, Phủ, Vũ, Tướng lưu niên. Mệnh viên Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối kỵ Sát, Phá, Tham, Liêm chi hạn (gặp Hóa Khoa khả giải) 45. Nữ tướng tinh hùng hủy hư trừng Nam Thiên Phủ giảo long vãng dực 42. Cung Phu Thê gặp Tả, Hữu, lấy vợ lấy chồng không mất tiền, hoặc mất ít. Cung Phu Thê gặp Phủ, Tướng không thể lấy nhau một cách lúi xùi như cách trên được 43. Hạn gặp như trên, khác nào Khương Tử Nha gặp Văn Vương. Hạn gặp như trên, khác nào Hiến Đế gặp Đổng Trác lộng quyền (xấu) 44. Mệnh có bộ Tham, Liêm gặp Tử, Phủ thời hay. Mệnh có bộ Cơ, Nguyệt gặp Sát, Phá, Tham thời xấu; nhưng gặp Hóa Khoa không ngại gì. Vì bộ Sát, Phá, Tham chỉ cần Hóa Khoa mới hiển. 45. Đờn bà Thiên tướng thủ Mệnh, hung tợn như gấu dữ; nếu gặp Hồng, Tấu số cung phi. Đờn ông gặp Thiên phủ khác nào con thuồng luồng qua vực (tính nết cẩn thận, suy nghĩ). 46. Sát, Phá, Tham tại nữ Mệnh, nhi ngộ Văn Xương ư Tân, Đinh, Tuế xướng phụ chi nhân. Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Phu cung giả hợp Riêu Đào ư Giáp, Mậu nhàn giang hồ chi nữ. 47. Cự, Đồng nhập miếu tại Mệnh viên, mẫn tiệp đa năng, Phủ, Vi lạc hãm, ư Thân, Sứ, trở thành vạn sự. 48. Thiên Phủ, Kỵ ngộ Không tinh, lai nhập Tài cung tán hao vô độ. Tử Vi mạc phùng Địa Kiếp, Hồng Đào nhập Mệnh, giảm thọ chi niên. 49. Đế Vượng, Tràng sinh tại Mệnh viên ; Kiêm phùng Tử, Phủ quảng đại chi nhân. Thiên Tướng, Tử Vi, Thân phùng Phá kiêm ngộ Vượng Tuần, đa mưu yếm trá. 46. Tuổi Tân, Đinh đờn bà gặp các sao kể trên, một bước nên bà (làm quan tắt). Tuôỉ Giáp, Mậu đờn bà, cung Phu có các sao kể trên, cũng một bước nên bà (không bền). 47. Cự, Đồng ở Mệnh đắc địa, có tài giỏi chứ không phải là <> Tử, Phủ hãm Thân, Mệnh làm việc gì cũng lận đận mới thành. 48. Cung Tài gặp như thế, đồng tiền lên xuống không bền. Mệnh như thế, giảm thọ. 49. Mệnh như thế : người chính nhân quân tử Mệnh như thế : người mưu mẹo tài tình (gian hùng) 50. Tật cung hạnh phùng Phá, Sát, nhi ngộ Song Hao, Mộc kỵ; sang độc ung thư. Giải Sứ mạc ngộ Cự, Đồng, kiêm phùng Tang, Hổ, Đà, Riêu : vô sinh nan dưỡng 51. Quang Vũ nhất thế uy danh do ư Đồng, Nguyệt, Giải, Kình. Lý Quảng sức địch vạn chúng, thị hữu Kình dương Lực Sĩ. 52. Tràng sinh tại Hợi, Tuyệt Sứ phùng Sinh, nhi phùng Thiên mã, lộ đồ bôn tẩu. Thiên mã tại Tị, thị ư chiến Mã, hạnh ngộ Tướng, Khoa, loạn thế xuất đầu. 53. Sát, Phá, Tham tại phối cung, đắc Quyền, Lộc, Khúc, Xương, Mệnh phụ chi nhân, hiếm Quí, Tuế, ưu phùng Cô Quả; quả phụ chi nhân. Tử, Phủ, Vũ, Tướng phu vị, kiêm Tam kỳ gia hội, lược thao chi nữ, kỵ Tân, Kỷ, ưu ngộ Kình Đà chung thân trái quả. 50. Cung Tật Aùch gặp như thế; hay bị ung nhọt, mổ sẻ. Cung Tật Aùch gặp như thế; đẻ nhiều nuôi ít (nuôi con chật vật) 51. Quang Vũ, Lý Quảng, gặp những sao kể trên, Mệnh đều ở Ngọ. 52. Sao Tràng Sinh và Mã ở Hợi; là người có tài, nhưng chìm nổi. Thiên Mã ở Tị đắc địa, ngộ Tướng, Khoa, thời loạn làm nên công cán, hoặc những việc khó khăn, người khác không làm nổi mà mình làm nổi. 53. Cung Phu có những sao kể trên là bậc Mệnh phụ, nhưng tuổi Quí mà gặp Cô Thần, Quả Tú góa sớm. Cung Phu có những sao kể trên, người đảm đang thao lược, nhưng tuổi Tân, Kỷ gặp thêm Kình Đà suốt đời đa hận 54. Chu mãi Thần tiền bần hậu phú, do hữu Khốc, Hư chính hướng. Trương tử Phòng, thao lược đa mưu, do phùng Tử, Phủ, Kỵ, Quyền 55. Tham, Đào tại Nhàn cung, nữ Mệnh độc phụ chi nhân tâm, ngộ Triệt, Tuần tâm tình thư thái. Riêu, Sát cư Hỏa địa, nữ nhân ba đào xuất hải, phùng Quyền, Lộc tham bác chi nhân. 56. Cự, Đồng nhập mộ nhị hợp Kỵ, Kình hạn phòng thủy lộ Tham, Sát, Ngọ, Dần kiêm ngộ Hổ, Tang : lôi thú nan đề . 54. Tràng Sinh, Đế Vượng tại Tử cung, Lộc Quyền chiếu cùng đa sinh qúy tử. Kiếp, Kình, Tang, Hổ cư nhập tử : âm kỵ lai sâm, hữu tử tật nguyền. 54. Chu mãi Thần khổ trước sướng sau, vì có Khốc, Hư, Tý, Ngọ, Trương Lương, nhiều mưu kế tài giỏi vì Mệnh có Tử, Phủ, Kỵ, Quyền. 55. Đờn bà Tham, Đào, Hợi, Tý an Mệnh người hiểm độc, nhưng gặp Triệt, Tuần ôn hòa thanh nhã. Riêu, Sát, Tị, Ngọ nữ Mệnh, phong trần chìm nổi (có tài); nhưng gặp Quyền, Lộc có tài tình nhưng không vương lụy. 56. Cự, Đồng, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp thêm Kỵ, Kình đề phòng sông nước (tuổi Tân, Đinh vô ngại) Các sao kể trên, Mệnh hạn gặp, nên đề phòng sấm sét và thú dữ. 57. Các sao kể trên ở Tử Tức, sinh con có tài lược Các sao kể trên ở Tử tức, và thêm Hóa Kỵ và về hàng Aâm tinh, sinh con có đứa phải tàn tật. 58. Triệt ngộ Lộc Tồn, cư Huynh đệ, nam trưởng bôn ba ngoại sứ. Khốc phùng Tang, Hỏa tại Phu cung, phu quân lưỡng mục bất minh. 59. Lộc Tồn nhập miếu tại Hợi cung, chung thân phú túc Hóa Lộc đắc địa cư Dần, Mão cố thủ tham tài. 60. Phá cư Mộ cương quả chi nhân, phùng thời loạn thế, nhi phùng Hình, Lộc chấn động uy danh. Dương tại Thủy, nhật trầm Thủy để, loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp. 61. Nam nhân Tang Hổ hữu tài uyên bác Nữ Mệnh, Hổ, Riêu đa sự quả ưu 58. Cung Huynh đệ có các sao kể trên, có người anh tất phải bôn ba lưu lạc, nếu không có, mệnh đi đến hạn đó, cũng bôn ba. Các sao kể trên ở cung Phu, chồng bị kém mắt, hoặc tàn tật; nếu không thì góa sớm. 59. Sao Lộc Tồn ở Hợi an Mệnh, suốt đời no ấm Sao Hóa Lộc, Dần, Mão an Mệnh giàu có, giữ của bền. 60. Phá quân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh hoặc hạn gặp, gặp cơ hội tiến đạt : thêm Hình, Lộc, công danh vang bóng một thời. Thái dương cư Hợi an Mệnh, loạn thể gặp thời, nhưhg ngộ Sát tinh nên đề phòng, ám sát. 61. Con trai gặp các sao kể trên có tài Trái lại con gái gặp nhiều chuyện buồn rầu (muộn chồng) 62. Thanh Long, Thìn, Thổ, Đinh, Kỷ âm nam gia hợp Kỵ tinh công danh toại mãn Xương, Khúc, Sửu, Mùi, Giáp Nhâm dương nữ, kiêm phùng Hồng, Lộc, hiển phụ chi nhân. 63. Thiên Không, Hóa Kỵ tối kỵ Quan cung, nhi phùng Aâm dương phản bối, công danh văn tuế tất thành. Linh Hỏa, Hình, Tang tối hiềm Tử tức, hạnh ngộ Nhật, Nguyệt tịnh minh, nam tử lão thành tắt hữu. 64. Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Phượng, Long kiêm hợp Lộc, Aán, Khoa, Quyền, khánh hội quân thần chi cách, gia Kiếp, Kình loạn thế nan thành đại sự. Sát, Phá, Liêm, Tham, tam kỳ gia hội lai chiêu, Hồng, Hình, Tả, Hữu uy danh nhất thế chi nhân, Kỵ, Không, Triệt : chung thân tác sự nan thành. 62. Thanh Long ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh, Quan, Di, Tài, đờn ông Đinh, Kỷ gặp thêm Hóa Kỵ công danh lên như diều. Các sao kể trên, đờn bà Dương Tuế là người, là người đức hạnh 63. Cung Quan tối kỵ sao Thiên Không và Hóa Kỵ, gặp Aâm dương phản bối; tức là mặt trăng mặt trời sáng ra, nhưng về văn niên mới thành đạt. Cung Tử tức gặp các sao kể trên, về già mới có con, nhưng con khá. 64. Mệnh gặp các sao kể trên, nhưng gia thêm Kiếp, Kình, công danh dẫu gặp gỡ nhưng không bền. Mệnh gặp các sao kể trên, nhưng ngộ Tuần, Triệt võ công hiển đạt nhưng không bền. 65. Chu thái Hậu hiếu hạnh sắc tài, do hữu Tử Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Sát. Tống nguyên Phi dung nghi đức lượng, do hữu Đào, Hồng, Cơ, Cự, Hao, Quyền. Lộc phùng Lương miếu, bão tư tài, ích dữ, tha nhân. Hao ngộ Tham Lang, tài sinh dâm tình, ư tỉnh để. 66. Song Hao Tị Hợi nhi ngộ Sát Hình, giáp canh Dương nữ : thụ cách yểu bần Lưỡng lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử Vũ, Đinh Kỷ âm nam phú đa danh thọ. 67. Thiên Hình Hóa Kỵ nhi ngộ Bệnh Phù Hao Sát tại giải cung; hữu tật phong sang. Nhật Nguyệt vô minh, nhi phùng Riêu, Kiếp, Kỵ, Kình ư Mệnh giải: tật nguyền lưỡng mục. 65. Đờn bà gặp các sao kể trên, hiếu hạnh kém gì bà Chu thái Hậu. Đờn bà gặp các sao kể trên, đức độ tài giỏi kém gì bà Tống mguyên Phi Nghĩa đen : Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn gặp Thiên Lương đắc vị, người đem của mình mang cho kẻ khác (nghĩa bóng : đem cho vay lãi) Nghĩa đen : Hao gặp Tham Lang, người thích tiền, yêu tình ái, lòng ham muốn thâm sâu tận đáy giếng (nghĩa bóng : có tiền cứ bo bo giữ tiền, hoặc đem chôn cất đồng tiền; còn tình ái kín đáo, giữ gìn cho đậy) 66. Các sao kể trên ở Tị Hợi, đờn bà giáp canh và Dương Tuế : nghèo yểu 67. Các sao kể trên ở Giải Aùch : hay bị phong hủi Các sao kể trên ở Mệnh, Tật Aùch : mắt kém, hoặc mù 68. Hóa Kỵ, tý cung Khoa Lương phụ chiếu : Khổng Tử đắc quân dân sủng ái Tướng Liêm tại Ngọ, Khoa Hình quyền củng : Hàn Tín đạt cao võ thượng chi công 69. Hạn phùng La Võng, Nhật Nguyệt giao huy, Kiếp, Không Dương nhận; Lưu Bang cam nhập Bao Trung Vận hội Cơ Lương Quyền Xương Tam Hỏa Phụ Bật Song Hao; Hán Đế nhập tần phá sở. 70. Mệnh Vô Chính diệu hạn ngộ trúc la, Đào Hồng suy tuyệt; Khổng Minh nan cầu tăng thọ. Mệnh đắc Tướng Liêm hạn phùng La Võng, Đà La Tham, Linh; Hàn Tín thọ tử đao hình. 68. Các sao kể trên Mệnh an Tý cung, tựa như số đức Khổng Tử được vua yêu chuộng dân chuộng 69. Các sao kể trên lâm vào Thìn Tuất (La Võng) hạn Lưu Bang bị Hạng Vũ ép vào ở đất Bao Trung (rồng vào ao tù). Hạn gặp các sao kể trên, Lưu Bang vào đất Tần, đuổi được Hạng Vũ, thống nhất thiên hạ (rồng ra biển) 70. Hạn gặp Sát Phá Tham (trúc la) thêm Đào Hồng Suy Tuyệt, mà Mệnh Vô Chính Diệu, chẳng khác chi Gia Cát không cưỡng được cái chết với trời. Mệnh Hàn Tín cư Ngọ Tướng Liêm Kình Dương ; hạn đến cung Thìn gặp Tham, Linh, Đà La bị Lã Hậu giết. 71. Nhan hồi yểu thọ do hữu Đào, Hồng, Không, Kiếp, Đà Linh thủ Mệnh Đạo Trích thọ tăng do ư Nhật, Nguyệt, Cơ, Lương miếu nhập Mệnh Thân 72. Nhật, Nguyệt cư Mộ cung mục thống triền miên. Phụ, Giải, Hổ, Tang : nhi phùng Sát, Dục hữu tự thốn thừa 73. Thai phùng Sát, Dục, tu phòng sản phụ: Kiếp, Cơ, ngộ Hỏa tất ngộ Hỏa tai 74. Linh phùng Sứ, Mã nhi ngộ Dương, Đà hữu tật tứ chi. Khốc, Khách, Kiếp Phù, mạc ngộ Cự, Dương chung thân đa lệ. 71. Gặp các sao kể trên ở Mệnh, tựa như số Nhan Hồi yểu tử (34 tuổi) gặp các sao kể trên ở Mệnh, tựa như số Đạo Trích (ăn trộm Đời Thất quốc) thọ 74 tuổi. 72. Sao Aâm dương ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Mộ cung) Mệnh an ở đó thêm Sát tinh hay đau mắt. Cung Phụ Mẫu tật ách đối nhau, chiếu vào Tử Tức gặp sao Tang Hổ, Kiếp Sát, Mộc dục : đẻ con thiếu tháng, hoặc thưa ngón chân ngón tay 73. Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch, Tử Tức của đờn bà : khó đẻ. Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch : đề phòng lửa cháy, dầu sôi. 74. Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch : chân tay có tật Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch : hay đau mắt, ướt mắt 75. Hạng Vũ anh hùng ngộ Địa không nhi táng quốc Thạch Sùng cự phú ngộ Địa Kiếp dễ vong gia 76. Mệnh lý Không vong, Kiếp thủ thân, chung niên tất thị tác cơ bần. Mệnh phùng Lộc, Cự, Không, Thân, Sứ mãn kiếp toàn phùng phương thiểu khiếm. 77. Phàm toán lai Mệnh thế, tu soát thọ, bần, chi cách. Phàm chiêm vận hạn hành, tu phòng lục sát lai sâm. 75. Hạn gặp Địa Không tựa như Hạng Vũ bị tan sự nghiệp Hạn gặp Địa Kiếp, tựa như Thạch Sùng bát mẻ không còn 76. Mệnh, Thân có Không, Kiếp, giàu sang không bền, hoặc ăn ở bần tiện Mệnh Thân gặp các sao kể trên suốt đời chỉ phong lưu hoặc thiếu; chứ không giàu to (xin nhớ : Lộc Tồn chứ không phải Hóa Lộc) 77. Xem số cần quyết định giàu nghèo, thọ yểu; là điều cốt yếu. Còn xem vận hạn, phải tìm Kình, Đà, Không Kiếp Linh Hỏa trước tiên. TRẺ DÙNG SỨC KHỎE KIẾM TIỀN-GIÁ DÙNG TIỀN MUA SỨC KHỎE
NHỮNG GÌ CON NGƯỜI KHÔNG NGHĨ TỚI LẠI XẢY RA TRONG ĐỜI