[ Tin nhắn mới · Thành viên · Quy tắc diễn đàn · Tìm kiếm · RSS]
THỐNG KÊ DIỄN ĐÀN
BÀI VIẾT MỚICHỦ ĐỀ SÔI ĐỘNGTHÀNH VIÊN TÍCH CỰCTHÀNH VIÊN MỚI
  • Chồng Nhâm Thâ... (1)
  • Bộ sách về tử ... (1)
  • Thuốc chữa bện... (1)
  • Bệnh nhiệt miệ... (0)
  • Tạo màng ngăn ... (0)
  • Tổng Hợp về YA... (13)
  • Tăng font chữ ... (13)
  • Tử vi năm Nhâm... (11)
  • Phong thủy cho... (10)
  • Thái cực quyền... (8)
  • TieuBao
  • kcdl
  • havanchan55
  • minzjkute
  • 12a3
  • levindecorcom1
  • dongoclong123
  • truongba03112022
  • quydz302
  • ngocnhi20122000
    • Page 1 of 1
    • 1
    PHÉP ĐỘN ĐOÁN "BÁT MÔN THẦN KHOÁ"
    TieuBaoNgày: Thứ 7, 26-Mar-11, 11:53:03 | Bài viết # 1


    Nhóm: Administrator
    Số bài viết: 3090
    Khen thưởng: 3
    Được cảm ơn: 10001
    Trạng thái: Offline
    BÁT MÔN THẦN KHOÁ

    LỜI NÓI ĐẦU

    Nhiều người nghe đến hai tiếng Bát Môn đều ham, cũng như nhắc đến tài của Khổng Minh ai nào chẳng khen phục. Khổng Minh là người sáng tác ra quẻ Bát Môn ấy.

    Cũng lắm ông khó tính như soạn giả không tin gì lắm nhưng khi học qua được mới rõ quẻ tuy đơn gian mà ứng nghiệm.
    Từ trước những ông chỉ chuyên nội quẻ Bát Môn cũng nổi tiếng đó đây, song nói là môn ruột đừng hòng các ông ấy chỉ lại cho ai.Có người gặp đặng quyển ấy lưu truyền, nhưng vấp phải Hán tự khó như Pháp văn chẳng phải chữ đâu nghĩa đó theo nối Việt văn, nên cần phải hiểu rõ lý của nó.

    Hơn nữa Hán văn còn bí mật hơn. Cả một bài dài thườn thượt mỗi câu gói ghém đầy bí mật lại chẳng phân câu cho nên một bài mà mỗi lần bạn đọc qua thấy nghĩa mỗi lần khác nhau.

    Nên soạn giả giúp đủ tài liệu cho các bạn hiếu kỳ có được môn này trong tay mà kinh nghiệm cho thoả.

    Lý Thuần Phong: Thái sử lệnh đời Đường Cao Tông, giỏi thiên văn lịch số là một nhà toán học xuất sắc đã làm chú thích Thập bộ toán kinh. Phó Dịch: cũng là Thái sử lệnh đời Đường.

    BÁT MÔN THẦN KHOÁ
    GIỜ ÂM LỊCH
    Nhiều môn toán độn cần ghép giờ Âm lịch lúc người ta mốn xem mà định quẻ, lấy sai giờ thì quẻ đoán sai cả, đến việc chọn ngày giờ cũng cần nhất là giờ Âm lịch. Mỗi 1 ngày đêm là 12 giờ âm lịch (hiệp đồng hồ). Bắt đầu từ giữa đêm là giờ: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi mỗi giờ là 2 tiếng đồng hồ. Giờ tháng trước sớm hoặc trễ hơn tháng sau những 10 phút, đầu giờ tháng 11 là 0 giờ 10 phút, đầu giờ Tý tháng năm là 1 giờ 10 phút sớm hoặc trễ cả 1 tiếng đồng hồ.
    Xem kỹ đây là tính theo giờ Việt nam
    Tháng 11: đầu giờ Tý là 0 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ là 12 giờ 10 phút)
    Tháng 12 và tháng 10: đầu giờ Tý là 0 giờ 20 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 20 phút)
    Tháng 1 và tháng 9: đầu giờ Tý là 0 giờ 30 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 30 phút)
    Tháng 2 và tháng 8: đầu giờ Tý là 0 giờ 40 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 40 phút)
    Tháng 3 và tháng 7: đầu giờ Tý là 0 giờ 50 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 50 phút)
    Tháng 4 và tháng 6: đầu giờ Tý là 1 giờ (giờ Ngọ là 13 giờ đúng)
    Tháng 5: đầu giờ Tý là 1 giờ 10 phút (và giờ Ngọ là 13 giờ 10 phút)
    Bạn tinh ý 1 chút thì nhớ đặng khỏi cần dùng đến sách.
    Từ tháng 11 thuận đến tháng 5 mỗi tháng lên 10 phút, và từ tháng 5 đến tháng 11 mỗi tháng sụt xuống 10 phút.

    NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC
    1. Tương sinh theo chiều mũi tên như sau:
    Kim --> Thuỷ--> Mộc-->Hoả-->Thổ-->Kim (khép kín)

    2. Tương khắc theo chiều mũi tên như sau:
    Kim--> Mộc--> Thổ--> Thuỷ--->Hoả--> Kim (khép kín)

    NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG THEO 4 MÙA
    Mùa xuân: tháng 1 tháng 2 thộc Mộc - thì hành Mộc vượng, Hoả tướng, Thuỷ hưu, Kim tù, Thổ tử.
    Mùa hạ: tháng 4 tháng 4 thuộc Hoả - thì hành Hoả vượng, Thổ tướng, Mộc hưu, Thuỷ tù, Kim tử.
    Mùa thu: tháng 7 tháng 8 thuộc Kim - thì hành Kim vượng, Thuỷ tướng, Thổ hưu, Hoả tù, Mộc tử.
    Mùa đông: tháng 10 tháng 11 thuộc Thuỷ - thì hành Thuỷ vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hoả tử.
    Tứ quý: tháng 3 tháng 6 tháng 12 thuộc Thổ - thì hành thổ vượng, Kim tướng, Hoả hưu, Mộc tù, Thuỷ tử

    Được vượng tướng, tốt, hưu tầm thường, tù, tử xấu.

    THIÊN CAN, ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH
    1. Thiên can
    Giáp, Ất - Mộc; Bính, Đinh - Hoả; Mậu, Kỷ - Thổ; Canh, Tân - Kim; Nhâm, Quý - Thuỷ

    2. Địa chi
    Hợi, Tý - Thuỷ; Dần, Mão - Mộc; Tỵ, Ngọ - Hoả; Thân, Dậu- Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Thổ.

    TAM HỢP
    Hợi- Mão- Mùi, Tỵ- Dậu- Sửu, Thân- Tý- Thìn; Dần- Ngọ- Tuất.

    LỤC HỢP
    Tý- Sửu; Dần- Hợi; Mão- Tuất; Thìn- Dậu; Tỵ- Thân; Ngọ- Mùi.

    TỨ HÀNH XUNG
    Tý-Ngọ-Mão-Dậu; Thìn-Tuất-Sửu-Mùi; Dần-Thân-Tỵ-Hợi

    LỤC XUNG
    Tý-Ngọ; Sửu-Mùi; Dần-Thân; Mão-Dậu; Thìn-Tuất; Tỵ-Hợi

    LỤC HẠI
    Tý-Mùi, Sửu-Ngọ; Dần-Tỵ; Mão-Thìn; Hợi-Thân; Tuất-Dậu

    BÁT QUÁI
    Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài
    Càn- Kim: Tây Bắc -Tuất Hợi, tháng 9; 10 sắc trắng, thuộc số 6 (lục càn)
    Khảm-Thuỷ: Chính Bắc -Tý, tháng 11, sắc đen, thuộc số 1 (nhất khảm)
    Cấn-Thổ: Đông Bắc - Sửu Dần , tháng 12, giêng, sắc vàng, thuộc số 8 (bát cấn)
    Chấn - Mộc: Chính Đông-Mão, tháng 2, sắc xanh, thuộc số 3 (tam chấn)
    Tốn-Mộ: Đông Nam-Thìn Tỵ, tháng 3;4, sắc xanh, số 4 (tứ tốn)
    Ly-Hoả: Chính Nam- Ngọ, tháng 5, sắc đỏ, thuộc số 9 (cửu ly)
    Khôn-Thổ: Tây Nam-Mùi Thân, tháng 6;7, màu huỳnh, thuộc số 2 (nhì khôn)
    Đoài-Kim: Chính Tây-Dậu, tháng 8, màu trắng, thuộc số 7 (thất đoài)

    CỬU CUNG BÁT QUÁI
    Nhất Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, tất Đoài, bát Cấn, cửu Ly cung (Là số của Cửu cung)

    BÁT MÔN ĐẠI ĐỘN LUẬN
    Bát môn vốn là Bát quái biến ra khởi thuận hành mỗi cung vị tại khảm thuận hành là Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Kiển, Tử, Kinh, Khai. Thứ tự như sau:

    Hưu tại Khảm
    Sinh - Cấn
    Thương -Chấn
    Đỗ - Tốn
    Kiển - Ly
    Tử - Khôn
    Kinh - Đoài
    Khai - Càn

    Trại ra bát môn cho khỏi lầm lạc các môn độn khác
    Nếu thạo can chi, ngũ hành, bát quái thì xem Bát môn rất rễ.

    NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC
    1. Tương sinh theo chiều mũi tên như sau:
    Kim --> Thuỷ--> Mộc-->Hoả-->Thổ-->Kim (khép kín)

    2. Tương khắc theo chiều mũi tên như sau:
    Kim--> Mộc--> Thổ--> Thuỷ--->Hoả--> Kim (khép kín)

    NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG THEO 4 MÙA
    Mùa xuân: tháng 1 tháng 2 thộc Mộc - thì hành Mộc vượng, Hoả tướng, Thuỷ hưu, Kim tù, Thổ tử.
    Mùa hạ: tháng 4 tháng 4 thuộc Hoả - thì hành Hoả vượng, Thổ tướng, Mộc hưu, Thuỷ tù, Kim tử.
    Mùa thu: tháng 7 tháng 8 thuộc Kim - thì hành Kim vượng, Thuỷ tướng, Thổ hưu, Hoả tù, Mộc tử.
    Mùa đông: tháng 10 tháng 11 thuộc Thuỷ - thì hành Thuỷ vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hoả tử.
    Tứ quý: tháng 3 tháng 6 tháng 12 thuộc Thổ - thì hành thổ vượng, Kim tướng, Hoả hưu, Mộc tù, Thuỷ tử

    Được vượng tướng, tốt, hưu tầm thường, tù, tử xấu.

    THIÊN CAN, ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH
    1. Thiên can
    Giáp, Ất - Mộc; Bính, Đinh - Hoả; Mậu, Kỷ - Thổ; Canh, Tân - Kim; Nhâm, Quý - Thuỷ

    2. Địa chi
    Hợi, Tý - Thuỷ; Dần, Mão - Mộc; Tỵ, Ngọ - Hoả; Thân, Dậu- Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Thổ.

    TAM HỢP
    Hợi- Mão- Mùi, Tỵ- Dậu- Sửu, Thân- Tý- Thìn; Dần- Ngọ- Tuất.

    LỤC HỢP
    Tý- Sửu; Dần- Hợi; Mão- Tuất; Thìn- Dậu; Tỵ- Thân; Ngọ- Mùi.

    TỨ HÀNH XUNG
    Tý-Ngọ-Mão-Dậu; Thìn-Tuất-Sửu-Mùi; Dần-Thân-Tỵ-Hợi

    LỤC XUNG
    Tý-Ngọ; Sửu-Mùi; Dần-Thân; Mão-Dậu; Thìn-Tuất; Tỵ-Hợi

    LỤC HẠI
    Tý-Mùi, Sửu-Ngọ; Dần-Tỵ; Mão-Thìn; Hợi-Thân; Tuất-Dậu

    BÁT QUÁI
    Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài
    Càn- Kim: Tây Bắc -Tuất Hợi, tháng 9; 10 sắc trắng, thuộc số 6 (lục càn)
    Khảm-Thuỷ: Chính Bắc -Tý, tháng 11, sắc đen, thuộc số 1 (nhất khảm)
    Cấn-Thổ: Đông Bắc - Sửu Dần , tháng 12, giêng, sắc vàng, thuộc số 8 (bát cấn)
    Chấn - Mộc: Chính Đông-Mão, tháng 2, sắc xanh, thuộc số 3 (tam chấn)
    Tốn-Mộ: Đông Nam-Thìn Tỵ, tháng 3;4, sắc xanh, số 4 (tứ tốn)
    Ly-Hoả: Chính Nam- Ngọ, tháng 5, sắc đỏ, thuộc số 9 (cửu ly)
    Khôn-Thổ: Tây Nam-Mùi Thân, tháng 6;7, màu huỳnh, thuộc số 2 (nhì khôn)
    Đoài-Kim: Chính Tây-Dậu, tháng 8, màu trắng, thuộc số 7 (thất đoài)

    CỬU CUNG BÁT QUÁI
    Nhất Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, tất Đoài, bát Cấn, cửu Ly cung (Là số của Cửu cung)

    BÁT MÔN ĐẠI ĐỘN LUẬN
    Bát môn vốn là Bát quái biến ra khởi thuận hành mỗi cung vị tại khảm thuận hành là Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Kiển, Tử, Kinh, Khai. Thứ tự như sau:

    Hưu tại Khảm
    Sinh - Cấn
    Thương -Chấn
    Đỗ - Tốn
    Kiển - Ly
    Tử - Khôn
    Kinh - Đoài
    Khai - Càn

    Trại ra bát môn cho khỏi lầm lạc các môn độn khác
    Nếu thạo can chi, ngũ hành, bát quái thì xem Bát môn rất rễ.

    Tại hạ xin hân hạnh góp ý thêm vào Bát môn thần khoá mục Tam hợp:
    Hơ.i-Mão-Mùi thuộc Mộc cục
    Thân-Tý-Thìn thuộc Thủy cục
    Ty.Đâ.u-Sửu thuộc Kim cục
    Dần-Ngo.-Tuất thuộc Hoả cục
    Chân thành cảm ơn bài dang của Thái Tuế và tác giả Thái Kim Oanh.

    CÁCH ĐỘN QUẺ

    Các cung được thể hiện như Hình vẽ 1. Bàn tay làm công cụ để tính độn

    Tháng giêng khởi tại Cấn,
    Tháng 2 tháng 3 tại Chấn,
    Tháng 4 tại Tốn,
    Tháng 5 tháng 6 tại Ly
    Tháng 7 tại Khôn
    Tháng 8 tháng 9 tại Đoài
    Tháng 10 tại Càn
    Tháng 11 tháng 12 tại Khảm

    Chú ý: Xem kỹ tháng 1-4-7 mỗi tháng chiếm một cung. Còn 4 cung khác mỗi cung chiếm hai tháng.

    Vậy là tháng nào đã xác định được cung khởi rồi. Tiếp tục trên cung khởi (đã được xác định theo tháng như trên). Khởi tại cung đó là ngày mùng 1 đến ngày khách đến xem, đến cung nào tiếp đó lại khởi tại cung đó bắt đầu là giờ Tý đến giờ khách đến xem vào cửa nào thì căn cứ vào cửa đó để đoán quẻ.
    Nên nhớ đều phải tính thuận theo chiều kim đồng hồ

    Ví dụ:
    Ngày mùng 8 tháng giêng giờ Thân có khách lại coi quẻ.
    Tháng giêng khởi tại Cấn. tại Cấn khởi ngày mùng 1, tính thuận mỗi cung - mùng 2 tại Chấn, mùng 3 tại Tốn, mùng 4 tại Ly, mùng 5 tại Khôn, mùng 6 tại đoài, mùng 7 tại Càn, mùng 8 tại Khảm.

    Tiếp tục:
    Trên ngày khởi giờ, tại Khảm là giờ Tý (chỗ mùng 8 Khảm). Giờ Sửu tại Cấn, giờ Dần tại Chấn, giờ Mão tại Tốn, giờ Thìn tại Ly, giờ Tỵ tại Khôn, giờ Ngọ tại Đoài, giờ Mùi tại Càn thì giờ Thân tại Khảm, Khảm là Hưu vậy lấy quẻ HƯU để đoán.

    Nếu họ cầu công danh thì đoán quẻ Hưu nơi bài thơ công danh, bằng họ xem cầu tài thì đoán quẻ Hưu bài cầu tài là đúng.

    BÁT MÔN PHÚ CHƯỞNG

    Luận từ thái cực phân sơ
    Âm Dương nhị khí xoay vần lưỡng nghi
    Lập làm Bát quái định vì
    Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Khôn Đoài.
    Mới sinh tù thử di lai
    Tỏ đặng lòng trời thông sự Quốc gia
    Lập làm Bát quái truyền ra
    Sửa sang việc nước việc nhà cho an
    Kiết hung mỗi sự mỗi tàng,
    Ngũ hành phân xét liệu toan tỏ bầy
    Chỉ xem 8 vị ngón tay,
    Biết lẽ trời đất chuyển xoay dữ lành
    Màng chi Quỷ Cốc tiên sinh
    Màng chi đại định vỏ kinh kỳ cầm
    Màng chi Đại độn lục nhâm.
    Màng chi huyền mạng nham nhâm toàn đồ
    Màng chi Du Lỗ nhị đồ
    Màng chi lịch phụ thông thơ pháp mầu
    Việc đời đại sự đổi thay
    Rủi may đâu để nào ai biết tình
    Đời Đường Lý Tịnh tiên sinh
    Đời Hán Gia Cát Không Minh dạy truyền
    Sinh môn tại Cấn tháng giếng
    Cai nội danh gọi đặt tên cung Dần
    Tháng 2, tháng 3 Mão cung
    Thương môn tại Chấn là trung nội tù
    Tháng 4 thuận tiến 1 ngôi
    Đỗ môn tại Tốn vậy thời khởi đi
    Tháng 5 tháng 6 thuộc Ly
    Kiển môn tại Ngọ vậy thì cho thông
    Tháng 7 thì khởi tại Khôn
    Tử môn là hiệu cho thông cai ngoài
    Tháng 8 tháng 9 khởi Đoài
    Kinh môn tháng ấy trong ngoài phân minh
    Tháng 10 tại Càn đinh ninh
    Khai môn đó gọi là nơi Kim ngoài
    Tháng Một tháng Chạp vừa hai
    Khởi ngay tại Khảm là bài Hưu môn
    Tám cửa tìm khởi đã khôn
    Ngày giờ cho biết kẻo còn hồ nghi
    Tháng nào mùng 1 khởi đi
    Ngày đâu giờ đó tức thì cứ da
    Tý Ngọ Mão Dậu vậy là
    Ấy thật quẻ nhất chẳng ngoa an bài
    Thìn Tuất Sửu Mùi quẻ 2
    Bán hung bán kiết vậy thời kể ra
    Dần Thân Tỵ Hởi quẻ 3
    Mộn việc chẳng hoá chỉnh thiệt xấu thay.

    Trên đây là bài phú cách độn quẻ

    (Còn tiếp)

    Trường hợp có 3 người đến xem quẻ, như tháng giêng ngày 16 giờ Thân.
    Người nào cũng điểm theo thường lệ, khởi tháng giếng tại Sinh trên tháng khởi ngày là mùng 1 tại Sinh, 2 tại Thương, 3 tại Đỗ..vv... đến 16 tại Hưu, trên ngày khởi giờ điểm giờ Tý tại Hưu, Sửu tại Sinh, Dần tại Thương, đến giờ Thân tại Hưu dùng cửa Hưu mà đoán.

    Giờ đến lượt xem tiếp quẻ thứ 2 cho đàn ông. Vẫn điểm theo tháng ngày giờ như trước, thuộc cử Hưu, nhưng là quẻ sau này xem cho đàn ông thì phải nghịch tầm ngũ dương là từ cửa Hưu đếm ngược lại đến cung thứ 5, nhằm cửa Kiển, dùng quẻ Kiển mà đoán
    (Xem Hình vẽ 2)

    Lại xem tiếp một quẻ đàn bà, cũng đoán như trên là dùng cửa Kiển của quẻ trước và quẻ xem cho đoàn bà thì tiến tam âm là tiến dụng cung 3 đến tại Kiển 1, Tử 2, Kinh 3, dùng Kinh môn mà đoán.
    (Xem Hình vẽ 2)

    Càn - trưởng phu
    Khảm - trung trưởng
    Cấn - tiểu nam
    Chấn - trưởng nam
    Tốn - trưởng nữ
    Ly - trung nữ
    Khôn - trưởng nữ
    Đoài - tiểu nữ

    Giả như: Có người bị mất trộm nhờ xem của đã đi gần xa.
    Ví dụ toán gặp quẻ cửa KHAI, Khai tại Càn cung là quẻ Càn là lục càn là 6 bước, 6 dặm (1 dặm mười bước) xa 600 thước, hoặc 6 cây số.

    Hỏi về phía nào? Càn Tây-Bắc Tuất-Hợi là của đã về hướng Tây-Bắc.
    Hỏi ai là chủ mưu? Càn - trưởng phu. Cú quẻ Càn mà ddonas.

    Hỏi tầm kẻ gian được không? Giả như chiếm Bổ tróc (bắt kẻ gian nhân) giao thương các loại. Dĩ nhật vi nhân di thời vi tặc. Nhật khắc tức đắc. Lấy ngày làm chủ lấy giờ làm kẻ gian. Ngày khắc giờ thì đặng.

    Ví dụ: Quẻ xem ngày Tỵ hay Ngọ thuộc Hoả giờ Thân thuộc kim. Hoả Khắc Kim tức là ngày khắc giờ vậy là đặng.

    Hoặc hỏi lâu mau thì sẽ đặng? Nhật vi nội, thời vi ngoại, ngoại khắc nội tấc tốc, nội khắc ngoại tấc trì...
    Vượng tướng tấc tốc, hưu tù tấc trì (vượng tướng hưu tù coi lại phần đã post ở trên). Giờ khắc ngày thì mau, ngày khắc giờ thì chậm, quẻ vượng tướng thì mau, hưu tù ắt chậm.

    CÔNG DANH ĐỆ NHẤT CHIẾM HÔN NHÂN (Cưới gả)

    HƯU tấc tiền xum hậu tấc ly (mới đầu xum họp sau thì ly dị)
    SINH tăng phú quý khánh lộc tuỳ (2 vợ chồng phú quý)
    THƯƠNG vi tiền chiếm hậu hoà hiệp
    ĐỖ tấc nam tầm, nữ việc bi...
    KIỂN tấc trung ngoạt phân phi cách
    TỬ lai bán lộ biệt mông thuỳ (giữa đường bị li biệt??)
    KINH phòng cô độc sầu tam sự (cô độc buồn sầu)
    KHAI phát vinh hoa chỉ lưỡng thì



    TRẺ DÙNG SỨC KHỎE KIẾM TIỀN-GIÁ DÙNG TIỀN MUA SỨC KHỎE

    NHỮNG GÌ CON NGƯỜI KHÔNG NGHĨ TỚI LẠI XẢY RA TRONG ĐỜI
     
    kcdlNgày: Thứ 2, 28-Mar-11, 08:21:26 | Bài viết # 2


    Nhóm: Member
    Số bài viết: 15
    Khen thưởng: 0
    Được cảm ơn: 20
    Trạng thái: Offline
    Tiếp theo nè.
    Do quyển sách em mua bị lỗi chính tả nên nhịều chữ bị sai. Nếu bạn nào biết mong sửa lại giùm.

    CHIẾM ĐỆ NHỊ CẦU TÀI

    Hưu tất cầu tài bất kiến tài,
    Sinh du vô vọng đắc tương lai.
    Thương đa khẩu thiệt tấc lai thiểu,
    Đổ trì danh lợi nể phản hài.
    Kiển tắc bản đồ ( giữa đường ) phùng đại lợi,
    Tử phùng hán xứ khủng bi tai,
    Kinh cấp khúc sàng nhi chỉ phúc,
    Khai ký hân hoan lợi tấn tài.

    CHIẾM HỮU NHƯ HÀ SỰ
    ( coi chuyện làm thế nào )

    Bằng ai cầu sự chiếm lời,
    Hưu môn cửa ấy việc thời còn lâu.
    Sinh môn cửa ấy tốt mầu,
    Tự gót những đâu toàn sự tốt thay.
    Thương môn Hợi Sửu ngày rày.
    Đổ môn cửa ấy gian nan,
    Dầu mà trăm việc mưu toan chẳng lành.
    Kinh môn làm chỉnh khó mình,
    Sự đắc âu lẻ đinh ninh lo phiền,
    Khai môn việc ấy chẳng nên.
    Chiếm được quẻ ấy vẹn toàn thuỷ chung.

    CHIẾM VIỄN HÀNH HÀ NHƯ
    (coi người đi xa)
    Này là cầu sự đã cùng,
    Kẻ còn hành viễn kiết hung chưa tàng.
    Hưu môn còn trở nhiều đàng,
    Sinh môn vô sự bình an mà về.
    Thương môn còn trở nhiều bề,
    Đổ môn gặp phải gian nguy giữa đường.
    Kiển môn lòng đến vội vàng,
    Tử môn còn biệt xa đàng chẳng sai.
    Kinh môn tin tức chưa tường,
    Khai môn về đến quê hương gần nhà.

    CHIẾM THẤT VẬT
    Viễn hành ấy sự đã qua,
    Còn phương thất vật kể ra tức thì.
    Hưu môn của ấy mất đi,
    Sinh môn của mất tại ly khỏi nhà.
    Thươg môn của mất chẳng ngoa,
    Trông tin truyền giữ thật là uổng công.
    Đổ môn tin tức chẳng thông,
    Của sao mới được thửa trong lộ đồ.
    Kiển môn cửa ấy đừng lo.
    Kẻ gian nó sợ trả cho tận mình.
    Tử môn của mất vắng tanh.
    Tìm đâu ra đặng đành mà bỏ đi.
    Kinh môn tầm về phương tây.
    Người ngoài đã lắm tầm đây chẳng còn.
    Khai môn cửa ấy vũng lòng.
    Của sau gặp gỡ luận bàn mà ra.

    CHIẾm GIAI NHÂN

    Mấy lời thất vật đã qua.
    Còn phương xuân sắc xem ra quẻ gì ?
    Bằng xem du hý nữ nhi,
    Biết chăng lành dữ nó chê, nó dùng.
    Nữ nhi là nhất nguyệt song,
    Hưu môn còn trở chớ dùng chớ toan.
    Sinh môn thì đặng hiệp hoan,
    Thương môn thì khá lo toan mặt lòng.
    Thương môn lòng nó sạch thông,
    Đổ môn tấc đặng má hồng phủ phê.
    Tử môn ta chớ nên đi.
    Ắt là có sự gian nguy đến mình,
    Kinh môn sạ diệc đinh ninh
    khai môn thì đặng én anh giao hoà.

    CHIẾM NÀNG CÓ CHỒNG CHĂNG?
    Này đoạn nàg gả ở nhà,
    Chồng con đã có hay là nằm không.
    Hưu môn đó đã có chồng,
    Công tư thầy thợ nào không đâu là.
    Sinh môn chồng nó ở nhà,
    Điền viên canh chưởng cậy mà chẳng không.
    Thương môn đã ba đời chồng,
    Hiện giờ ả lại nằm không một mình.
    Đổ môn nàng hãy còn trinh,
    Kiển môn chồng ả bạc tình phụ vog.
    Tử môn ả chẳng lấy chồng,
    kinh môn nàng hỡi ở không vậy mà.
    Khai môn chồng ả phú gia,
    Là người chức phận vinh hoa sang giàu.

    CHIẾM BỊNH
    Này đoạt chiếm bịnh càng mầu,
    Hưu môn đoán thác lòng sầu thiết tha.
    Sinh môn chẳng thác đau là,
    Thương môn mắc nạn nào qua bịnh này.
    Dổ môn bệnh chẳng thác rày,
    Kiển môn bệnh ấy nay mai an lành.
    Tử môn khó kiếm trường sinh,
    Dầu ông biển Thước cứu mình chẳng qua.
    Kinh môn bệnh trọng nguy nga.
    Mà gặp người cứu cũng qua bệnh này,
    Khai môn cửa ấy tốt thay.
    Bệnh mất đôi ngày thang thuốc lại an.

    CHIẾM BỔ TRÓC
    (coi bắt gian phi)
    Bằng xem tìm bắt kẻ gian,
    Hưu môn khó thể kiện toàn vẹn tinh.
    Sinh môn cửa ấy dễ tìm,
    Người gian bắt đặng quả y như lời.
    Thương môn tin đã thiệt nơi,
    Dầu cho muốn bắt cậy người mới nên.
    Đổ môn không kiếm nghe tin,
    Kiển môn tìm đặng ngay thành thiệt hay.
    Tử môn nào có ra gì?
    Gian nhân bắt thác bằng nay không còn.
    Kinh môn nó cách nước non,
    Ví dầu tầm kiếm nhọc lòng uổng công.
    Khai môn ta chớ trông mong,
    Tin đưa thất thiệt nhọc lòng hỏi han.

    CHIẾM DU HÝ THA NHÂN
    ( coi đến nhà người ta)
    Ấy sự bổ tróc đã an,
    Còn phương du hý lại toan thức thời.
    Bằng ta muốn đến nhà người,
    Hoặc là sầu tủi vui cười làm sao ?
    Hưu môn đi chẳng gặp nhau.
    Chủ nhân đi khỏi ở đâu chưa về,
    Sinh môn vui vẻ nhiều bề.
    Đi thì gặo mặt nào hề lại không,
    Thương môn chủ đã đi rong.
    Dầu ta có đến cũng không ở nhà,
    Đổ môn chủ lại ở nhà vừa đi.
    Tử môn chủ mắc gian nguy,
    Bàn lo gia sự chớ đi mua sầu.
    Kinh môn chủ không đi đâu,
    Khai môn gặp mặt chào nhau vui mừng.

    CHIẾM CHIẾN ĐẤU

    Còn phương chiến đấu nên phân,
    Hưu môn đánh giặc mười phần mạnh thay.
    Sinh môn đắc thắng ngày rày,
    Thương môn đánh giặc khổ thay luỵ mình.
    Đổ môn chớ khá xuất binh,
    Kiển môn chớ đánh bế thành mới nên.
    Tử môn bất lợi đôi bên,
    Vì rầy xuất trận không tuyền cánh quân.
    Kinh môn giặc mạnh bội phần,
    Ta đừng xuất trận tướng quân khốn rầy.
    Khai môn giờ ấy tốt thay,
    Đem quân phá trận ngày rày thành công.
    Sự đời chép để không cùng.
    Lưu cho hậu thế để dùng nghiệm xem.

    CHIẾM THẤT VẬT ĐẮC PHỈ
    (coi của kiếm được chăng)
    Hưu: Nam nhân thủ bất đắc
    Sinh :Bất đắc tín thiệt
    đổ : trì đắc ngộ tín nữ nhân bán độ.
    Thương :Lưu truyền nam nhân bất đắc.
    Kiển : Nam tầm , lão phụ
    Tử: nam nữ đồng đạo tầm bất đắc.
    Kinh: hữa tín truyền đắc nữ nhân tại viễn phương.
    Khai : Bất đắc lạo nhân.


    Nơi cư ngụ: Ác Nhân Cốc
    Tên thật: Kim Cô Đà La
    Nhà tôi
     
    • Page 1 of 1
    • 1
    Search:

    click ủng hộ vntamtay
    Chát với Tôi
    300
    Liên kết quảng cáo
    Buôn bán phụ tùng!
    Đang truy cập
    Khu đăng nhập
    Video Clip
    00:03:14

    Video gắn chân sạc: Gắn chân sạc cho nokia1200

    • Views:
    • Total comments: 0
    • Rating: 0.0
    Tỷ giá tiền tệ