[ Tin nhắn mới · Thành viên · Quy tắc diễn đàn · Tìm kiếm · RSS]
THỐNG KÊ DIỄN ĐÀN
BÀI VIẾT MỚICHỦ ĐỀ SÔI ĐỘNGTHÀNH VIÊN TÍCH CỰCTHÀNH VIÊN MỚI
  • Chồng Nhâm Thâ... (1)
  • Bộ sách về tử ... (1)
  • Thuốc chữa bện... (1)
  • Bệnh nhiệt miệ... (0)
  • Tạo màng ngăn ... (0)
  • Tổng Hợp về YA... (13)
  • Tăng font chữ ... (13)
  • Tử vi năm Nhâm... (11)
  • Phong thủy cho... (10)
  • Thái cực quyền... (8)
  • TieuBao
  • kcdl
  • havanchan55
  • minzjkute
  • 12a3
  • adjmkun60
  • thaybalau
  • huyenntn17fsoft
  • trininh0610
  • linhphuongcva
    • Page 1 of 1
    • 1
    DIỄN ĐÀN_VNTAMTAY » THƯ VIỆN LÝ SỐ TOÀN THƯ » THƯ VIỆN: TỬ VI » ĐÁNH GIÁ SỐ MỆNH QUA CÂN LƯỢNG (ĐÁNH GIÁ SỐ MỆNH QUA CÂN LƯỢNG)
    ĐÁNH GIÁ SỐ MỆNH QUA CÂN LƯỢNG
    TieuBaoNgày: Thứ 3, 29-Mar-11, 12:34:41 | Bài viết # 1


    Nhóm: Administrator
    Số bài viết: 3090
    Khen thưởng: 3
    Được cảm ơn: 10001
    Trạng thái: Offline
    ĐÁNH GIÁ SỐ MỆNH QUA CÂN LƯỢNG

    2 Lượng 2 Chỉ

    Số này thân hàn cốt lạnh khổ sở linh đinh, quanh năm lo kiếm ăn độ nhựt mà còn thiếu thốn, rồi có thể trở thành ăn mày vì số mạng vậy

    2 Lượng 3 Chỉ

    Số này hễ mưu toan làm việc chi cũng khó nên được, chẳng trông cậy nơi anh em họ hàng, đành chịu tha phương cầu thực

    2 Lượng 4 Chỉ

    Số này suy ra không có phước lộc gia đình, Khó gầy nên sự nghiệp, không nương cậy nơi họ hàng cốt nhục, chỉ lưu lạc tha phương cầu thực tới già thôi

    2 Lượng 5 Chỉ

    Suy ra số này tổ nghiệp suy vi, ít có phần gầy dựng nên gia đình được, họ hàng cốt nhục thì như than với giá, một đời khổ sở chỉ tự mình tìm sự sống mà thôi

    2 Lượng 6 chỉ

    Số này chọn đời khốn khổ một mình mưu tính công việc làm ăn luôn luôn nhưng chẳng thành. Nên lìa xa quê cha đất tổ mới hầu được đủ ăn và may ra lúc già được thanh nhàn

    2 Lượng 7 Chỉ

    Số này một đời làm cônng việc ít có được người khác mưu toan giúp đỡ, khó nhờ cậy phước đức của tổ tông. Chỉ tự lực một mình làm ăn, từ bé đến lớn chẳng có gì hay cả

    2 lượng 8 Chỉ

    Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng bong, về sản nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là không đổi họ thì cũng phải dời đổi gia cư đến đôi ba lần

    2 Lượng 9 Chỉ

    Số này năm xưa thì lẩn quẩn chưa hề được hanh thông, dầu có công danh nhưng cũng trễ muộn, phải tới ngoài 40 tuổi mới có thể đặng an nhàn

    3 lượng

    Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm than. Dầu có siêng năng hà tiện thì tới tuổi già chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi

    3 Lượng 1 Chỉ

    Số này cũng vất vả lao đao vì sinh kế, khó nhờ sự nghiệp của tổ tông mà nên nhà nên cửa. Từ nửa đời người trở lên mới gọi là đủ ăn đủ mặc

    3 Lượng 2 Chỉ

    Số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì. Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Từ nửa đời người trở lên thì ăn mặc đặng no đủ, lúc ấy công danh lợi lộc đặng hanh thông

    3 Lượng 3 Chỉ

    Số này lúc ban sơ làm ăn công việc chi cũng khó thành, mưu tính trăm đường chỉ uổng công thôi. Từ nửa đời người trở lên mới gặp vận hay sẽ tới như dòng nước chảy lại, sau tài lợi tấn phát đặng nhiều

    3 Lượng 4 Chỉ

    Số này có phước đức tăng đạo, phải xa quê hương cha mẹ mà xuất gia nương cửa phật, hàng ngày tụng niệm thì mới đặng y lộc viên mãn

    3 Lượng 5 Chỉ

    Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai thì phải chờ khi vận tới rồi mới đặng no đủ hơn xưa

    3 Lượng 6 Chỉ

    Số này một đời chẳng cần phải lao lực chi lắm, một tay gầy dựng nên gia nghiệp, cái phước chẳng phải vừa

    3 Lượng 7 Chỉ

    Số này làm chẳng đặng thành công, anh em ít giúp sức, chỉ một thân cô lập. Tuy răng cũng có tổ nghiệp chút đỉnh, nhưng lúc lại thì rành rành đó lúc đi thì chẳng biết hết bao giờ

    3 Lượng 8 Chỉ

    Số này cốt cách thanh cao, sớm đặng thi đỗ, tên họ ghi trên bảng vàng. Từ năm 36 sẽ đặng phú quí vinh hoa

    3 Lượng 9 Chỉ

    Số này trọn đời vận mạng chẳng đặng thông đạt, Làm việc thành rồi cũng hư. Khổ tâm kiệt lực dựng nên gia kế tới sau này cũng như giấc mộng

    4 Lượng

    Số này phước lộc đặng lâu dài, nhưng xưa phải chịu qua nhiều nổi phong ba vất vả. Sau này đặng hưởng an nhàn phú quí

    4 lượng 1 Chỉ

    Số này là người tài ba lỗi lạc, công chuyện trước sau chẳng đồng nhau, từ nửa đời sắp lên lại có phước tiêu diêu, chớ chẳng như xưa kia vận chưa đạt

    4 Lượng 2 Chỉ

    Số này sẽ được nhiều thỏa nguyện. Từ nửa đời người thì vận mạng đặng nên, lúc ấy tài lợi công danh thảy đều tấn phát

    4 Lượng 3 Chỉ

    Số này là người tánh rất thông minh, làm việc lỗi lạc hiên ngang gần với người sang quí. Một dời phước lộc tự trời định sẵn

    4 lượng 4 Chỉ

    Phàm sự chi cũng bởi trời đem lại, chẳng cần cầu làm chi cho mệt, phước lộc về sau sẽ đặng hơn nhiều lúc khi xưa. tuy rằng lúc trẻ cung tài bạch khó đặng như ý, nhưng tới tuổi già đặng an nhàn

    4 Lương 5 Chỉ

    Số này phần công danh lợi lộc trước phải tân khổ, mà sau này cũng phải bôn ba, số hiếm hoi con cái vì khó nuôi, anh em cốt nhục cũng ít đặng phù trợ giúp sức

    4 Lượng 6 Chỉ

    Số này đi đâu cũng đều đặn hanh thông, nhất là đổi họ dời nhà lại càng thạnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định. Từ nửa đời người cho đến lúc già đồng một mực trung bình

    4 Lương 7 Chỉ

    Số này tính ra vượng về lúc tuổi già, vợ con phú quí vì vốn có cái phước sẵn như nước chảy lại

    4 lượng 8 Chỉ

    Số này tuổi trẻ như lúc tuổi lớn, cũng chẳng đặng hưng vượng. Anh em họ hàng đều không đặng nhờ cậy giúp sức. Tới lúc già rồi mới đặng đôi phần an khương

    4 Lượng 9 Chỉ

    Số này suy ra có hậu phước lắm, tự tay gầy nên sự nghiệp vẻ vang gia đình. Người sang đều kính trọng. Một đời sung sướng

    5 Lượng

    Số này hàng chỉ lao lực về đàng công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều phen gặp phước lộc, tới lúc già tài tinh chiếu mạng sẽ đặng an nhàn

    5 lượng 1 Chỉ

    Số này một đời vinh hoa, mọi việc thảy đều tấn phát, chẳng cần lao lực, tự nhiên hanh thông. Anh em chú cháu đều đặn như ý, gia nghiệp và phước lộc đặng đầy đủ

    5 Lượng 2 Chỉ

    Số này chọn đời hanh thông, việc gì cũng hay, chẳng cần nhọc lòng mà tự nhiên yên ổn. Họ hàng cốt nhục thảy đều giúp sức, sự nghiệp hiển đạt

    5 Lượng 3 Chỉ

    Số này xem ra khí lượng chơn thật, nghiệp nhà mà đặng phát đạt cũng ở trong đó. Phước lộc một đời có số định sẵn vinh hoa phú quí

    5 Lượng 4 Chỉ

    Số này là người có tánh trung hậu và thanh cao, học hành minh mẫn ăn mặc phong túc, tự nhiên an ổn, chính là người có phước trên đời

    5 Lượng 5 Chỉ

    Số này lúc trẻ hàng bôn ba trên đường danh lợi, nhưng uổng công phí sức mà thôi. ngày kia, phước lộc sẽ tới như nước chảy lại, rồi tự nhiên phú quí vinh hiển

    5 Lượng 6 Chỉ

    Số này suy ra là người lễ nghĩa thông thái, một đời phước lộc, nếm trải đủ mùi chua cay, nguồn tài lợi tới cuồn cuộn, an ổn và phong hậu

    5 Lượng 7 Chỉ

    Số này phước lộc đầy dẫy, mọi sự hanh thông quang hiển, mẹ cha oai vọng chấn dương, người đều kính trọng

    5 Lượng 8 Chỉ

    Số này là số bảng vàng áo gấm, quan cả khoa cao, phước lộc một đời tự nhiên đem lại, phú thọ đều cả, danh lợi kiêm toàn

    5 Lượng 9 Chỉ

    Suy ra số này là người diệu xảo không có thanh cốt, chắc hẳn tài cao học rộng có tài đậu khoa bảng, có mạng làm quan sang

    6 Lượng

    Số này tên đậu bảng vàng, lập nên công lớn, vinh vang tông tổ, điền sản phong túc, y lộc dư giả

    6 Lượng 1 Chỉ

    Số này tư chất thông minh, học hỏi rộng rãi, tự nhiên vinh diệu, tên đậu bảng vàng, dầu chẳng được quan sang chắc cũng là một ngà phú hộ

    6 Lượng 2 Chỉ

    Số này phước lộc vô cùng, học giỏi làm nên, vinh hiển cha mẹ, đai vàng áo gấm, phú quí vinh hoa mọi đường đầy đủ

    6 Lượng 3 Chỉ

    Số này là số đậu khoa cao, làm quan lớn, giàu sang cực phẩm, oai danh thiên hạ, phước lộc phi thường gia đình vinh hiển

    6 Lượng 4 Chỉ

    Số này phú quí vinh hao ít ai bì kịp, oai quyền lộc vị không kẻ sánh bằng, áo tía đai vàng ngôi cao chung đỉnh, trọn đời hạnh phúc

    6 Lượng 5 Chỉ

    Số này suy ra thì phước lộc chẳng nhỏ, tài cao giúp nước công cả yên dân, chức trọng trào đình giàu sang tột bật, vang danh thiên hạ

    6 Lượng 6 Chỉ

    Số này phú quí định sẵn tự trời, phước lộc hơn thiên hạ quan cao quyền trọng, chấu báu đầy vơi, ấm phong thê tử

    6 Lượng 7 Chỉ

    Số này sanh ra tự nhiên có phước lớn, điền viên gia nghiệp thật hưng long, trọn đời phú quí vinh hoa, muôn việc hanh thông hoàn hảo

    6 Lượng 8 Chỉ

    Số này giàu sang tự trời ban, khỏi phải khó nhọc gia tự có muôn vàn, nhưng mười năm sau chẳng còn như hồi trước, căn cơ tổ nghiệp trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão

    6 Lượng 9 Chỉ

    Số này là một vì sao y lộc ở nhân gian, một thân phú quí mọi người đều kính nể. tóm lại là phước lộc do tự trời định, an hưởng vinh hoa trọn đời

    7 Lượng

    Số này suy ra phước chẳng nhỏ, không cần phải sầu lo làm chi cho mệt nhọc, vì trời đã định sẵn y lộc phong danh, một đời vinh hiển giàu sang

    7 Lượng 1 Chỉ

    Số này sanh ra rất khác vời người thường, công hầu khanh tướng đều đặn hoàn hảo, một đời tự nhiên có phước tiêu diêu khoái lạc cực phẩm hưng long

    Ví dụ : Sinh giờ mão ngày 16 tháng 8 năm Tân mão :

    Giờ mão : 1 lượng

    Ngày 16 : 8 chỉ

    Tháng 8 : 1 lượng 5 chỉ

    Năm Tân mão : 1 lượng 2 chỉ

    ∑ = 1 lg 8 c 1 lg5c 1 lg 2 chỉ = 4 lg 6 chỉ

    Như vậy, người này (Tra ở cột 4 lượng 6 chỉ):

    Số này đi đâu cũng đều đặn hanh thông, nhất là đổi họ dời nhà lại càng thạnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định. Từ nửa đời người cho đến lúc già đồng một mực trung bình.

    Sr nha: Mình thêm cái bảng này nữa là các bạn co thể thoải mái tinh toán...kekeke

    Bảng lập thành năm, tháng, ngày sanh (âm lịch) cộng lại thành lượng, chỉ định luật của phép "cân xương tính số "

    NĂM SANH VÀ SỐ LƯỢNG NẶNG NHẸ

    Giáp tý -- 1 lượng 2 chỉ

    Bính tý -- 1 lượng 6 chỉ

    Mậu tý -- 1 lượng 5 chỉ

    Canh tý -- 0 lượng 7 chỉ

    Nhâm tý -- 0 lượng 5 chỉ

    Ất Sửu -- 0 lượng 8 chỉ

    Đinh Sửu -- 0 lượng 8 chỉ

    Kỷ Sửu -- 0 lượng 8 chỉ

    Tân Sửu -- 0 lượng 7 chỉ

    Quý Sửu -- 0 lượng 5 chỉ

    Bính Dần -- 0 lượng 6 chỉ

    Mậu Dần -- 0 lượng 8 chỉ

    Canh DẦn -- 0 lượng 9 chỉ

    Nhâm Dần -- 0 lượng 9 chỉ

    Giáp Dần -- 1 lượng 2 chỉ

    Đinh Mẹo -- 0 lượng 7 chỉ

    Kỷ Mẹo -- 1 lượng 9 chỉ

    Tân Mẹo -- 1 lượng 2 chỉ

    Quý Mẹo -- 1 lượng 2 chỉ

    Ất Mẹo -- 0 lượng 8 chỉ

    Mậu Thìn -- 1 lượng 2 chỉ

    Nhâm Thìn -- 1 lượng 0 chỉ

    Giáp Thìn -- 0 lượng 8 chỉ

    Canh Thìn -- 1 lượng 2 chỉ

    Bính Thìn -- 0 lượng 8 chỉ

    Kỷ Tỵ -- 0 lượng 5 chỉ

    Tân Tỵ -- 0 lượng 6 chỉ

    Quý Tỵ -- 0 lượng 7 chỉ

    Ất Tỵ -- 0 lượng 7 chỉ

    Đinh Tỵ -- 0 lượng 6 chỉ

    Canh Ngọ -- 0 lượng 9 chỉ

    Nhâm Ngọ -- 0 lượng 8 chỉ

    Giáp Ngọ -- 1 lượng 5 chỉ

    Mậu Ngọ -- 1 lượng 9 chỉ

    Tân Mùi -- 0 lượng 8 chỉ

    Quý Mùi -- 0 lượng 7 chỉ

    Ất Mùi -- 0 lượng 6 chỉ

    Đinh Mùi -- 0 lượng 5 chỉ

    Kỷ Mùi -- 0 lượng 6 chỉ

    Nhâm Thân -- 0 lượng 7 chỉ

    Giáp Thân -- 0 lượng 5 chỉ

    Bính Thân --0 lượng 5 chỉ

    Mậu Thân -- 0 lượng 4 chỉ

    Canh Thân -- 0 lượng 8 chỉ

    Quý Dậu -- 0 lượng 8 chỉ

    Ất Dậu -- 1 lượng 5 chỉ

    Đinh Dậu -- 1 lượng 4 chỉ

    Kỷ Dậu -- 0 lượng 5 chỉ

    Tân Dậu -- 1 lượng 6 chỉ

    Giáp Tuất -- 1 lượng 5 chỉ

    Bính Tuất -- 0 lượng 6 chỉ

    Mậu Tuất -- 1 lượng 4 chỉ

    Canh Tuất -- 0 lượng 5 chỉ

    Nhâm Tuất -- 1 lượng 0 chỉ

    Ất Hợi -- 0 lượng 9 chỉ

    Đinh Hợi -- 1 lượng 6 chỉ

    Kỷ Hợi -- 1 lượng 9 chỉ

    Tân Hợi -- 1 lượng 7 chỉ

    Quý Hợi -- 0 lượng 7 chỉ

    Tháng sanh và số lượng nặng nhẹ

    Tháng Giêng -- 6 chỉ

    Tháng Hai -- 7 chỉ

    Tháng Ba -- 1 lượng 8 chỉ

    Tháng Tư -- 0 lượng 9 chỉ

    Tháng Năm -- 0 lượng 5 chỉ

    Tháng Sáu -- 1 lượng 6 chỉ

    Tháng Bảy -- 0 lượng 9 chỉ

    Tháng Tám -- 1 lượng 5 chỉ

    Tháng Chín -- 1 lượng 8 chỉ

    Tháng Mười -- 0 lượng 8 chỉ

    Tháng Mười Một-- 0 lượng 9 chỉ

    Tháng Mười Hai -- 0 lượng 5 chỉ

    Ngày sanh và số lượng nặng nhẹ

    Mùng Một -- 0 lượng 5 chỉ

    Mùng Hai -- 1 lượng 0 chỉ

    Mùng Ba --0 lượng 8 chỉ

    Mùng Bốn -- 1 lượng 5 chỉ

    Mùng Năm -- 1 lượng 6 chỉ

    Mùng Sáu -- 1 lượng 5 chỉ

    Mùng Bảy -- 0 lượng 8 chỉ

    Mùng Tám -- 1 lượng 6 chỉ

    Mùng Chín -- 0 lượng 8 chỉ

    Mùng Mười -- 1 lượng 6 chỉ

    Mười Một -- 0 lượng 9 chỉ

    Mười Hai -- 1 lượng 7 chỉ

    Mười Ba -- 0 lượng 8 chỉ

    Mười Bốn -- 1 lượng 7 chỉ

    Mười Lăm -- 1 lượng 7 chỉ

    Mười Sáu -- 0 lượng 8 chỉ

    Mười Bảy -- 0 lượng 9 chỉ

    Mười Tám -- 1 lượng 8 chỉ

    Mười Chín -- 0 lượng 5 chỉ

    Hai Mươi -- 1 lượng 5 chỉ

    Hai Mươi Mốt -- 1 lượng 0 chỉ

    Hai Mươi Hai -- 0 lượng 9 chỉ

    Hai Mươi Ba -- 0 lượng 8 chỉ

    Hai Mươi Bốn -- 0 lượng 9 chỉ

    Hai Mươi Lăm -- 1 lượng 5 chỉ

    Hai Mươi Sáu -- 1 lượng 8 chỉ

    Hai Mươi Bảy -- 0 lượng 7 chỉ

    Hai Mươi Tám -- 0 lượng 8 chỉ

    Hai Mươi Chín -- 1 lượng 6 chỉ

    Ba Mươi -- 0 lượng 6 chỉ

    Giờ sanh và số lượng nặng nhẹ

    Giờ Tý -- 1 lượng 6 chỉ

    Giờ Sửu -- 0 lượng 6 chỉ

    Giờ Dần -- 0 lượng 7 chỉ

    Giờ Mẹo -- 1 lượng 0 chỉ

    Giờ Thìn -- 0 lượng 9 chỉ

    Giờ Tỵ -- 1 lượng 6 chỉ

    Giờ Ngọ -- 1 lượng 0 chỉ

    Giờ Mùi -- 0 lượng 8 chỉ

    Giờ Thân -- 0 lượng 8 chỉ

    Giờ Dậu -- 0 lượng 9 chỉ

    Giờ Tuất -- 0 lượng 6 chỉ

    Giờ Hợi -- 0 lượng 6 chỉ

    LỜI CHỈ DẪN THÊM

    (Thuật cân xương này tính theo ngày sinh tháng đẻ âm lịch)

    Phép " Cân Xương định số " qua định hệ tiền chế và công thức cố hữu, như đã lược soạn, tỷ dụ biết rõ ngày giờ, tháng, năm sanh của nhân vật đó, người ta lấy số chỉ lượng theo phương pháp lập thành cộng tất cả lại đại như :

    Sanh vào giờ Tý : được 1 lượng 6 chỉ

    Sanh vào ngày mùng một : được 0 lượng 5 chỉ

    Sanh vào tháng giêng : được 0 lượng 6 chỉ

    Sanh vào năm giáp tý : được 1 lượng 2 chỉ Tổng cộng gồm có : 3 lượng 9 chỉ

    Căn cứ theo đó, người ta xem bản lý số giải đoán cho mọi lứa tuổi, khi đã làm tìm biết bổn nhân trong ngày, giờ, tháng, năm sanh bởi số chỉ lượng tiền định do khoa chiêm tinh huyền bí cấu tạo nên mạng hệ chính mình, trên yếu pháp thiên cơ linh diệu.

    HƯỚNG DẪN THÊM:

    Một ngày Âm lịch được chia làm 12 giờ, có thứ tự là:

    1) Tý 23 - 1 g (tương đương từ 23 giờ ngày hôm trước đến 1 giờ sáng ngày hôm sau)

    2) Sửu 1- 3 g

    3) Dần 3 - 5 g

    4) Mão 5 - 7 g

    5) Thìn 7 - 9 g

    6) Tỵ 9 - 11 g

    7) Ngọ 11 - 13 g

    8) Mùi 13 - 15 g

    9) Thân 15 - 17 g

    10) Dậu 17 - 19 g

    11) Tuất 19 - 21 g

    12) Hợi 21 - 23 g.

    Như vậy: Một múi giờ theo Âm lịch gồm 2 giờ theo Dương lịch. Hay nói một cách khác: Nếu Dương lịch chia múi giờ làm 24 múi giờ thì Âm lịch chỉ chia làm 12 múi giờ.

    (*sưu tầm*


    TRẺ DÙNG SỨC KHỎE KIẾM TIỀN-GIÁ DÙNG TIỀN MUA SỨC KHỎE

    NHỮNG GÌ CON NGƯỜI KHÔNG NGHĨ TỚI LẠI XẢY RA TRONG ĐỜI
     
    DIỄN ĐÀN_VNTAMTAY » THƯ VIỆN LÝ SỐ TOÀN THƯ » THƯ VIỆN: TỬ VI » ĐÁNH GIÁ SỐ MỆNH QUA CÂN LƯỢNG (ĐÁNH GIÁ SỐ MỆNH QUA CÂN LƯỢNG)
    • Page 1 of 1
    • 1
    Search:

    click ủng hộ vntamtay
    Chát với Tôi
    300
    Liên kết quảng cáo
    Buôn bán phụ tùng!
    Đang truy cập
    Khu đăng nhập
    Video Clip
    00:01:41

    Áo Dài gợi cảm

    • Views:
    • Total comments: 0
    • Rating: 0.0
    Tỷ giá tiền tệ